Theo Nghị định, các vi phạm về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước bị phạt nặng. Cụ thể, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với hành vi sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không đúng quy định của pháp luật gây ô nhiễm nguồn nước, trừ trường hợp hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Không có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động trên biển; không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây suy thoái nguồn nước; không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây nhiễm mặn nguồn nước.

Chính phủ ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Ảnh minh họa: tapchikinhtetaichinh.vn

Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp khắc phục khi có hoạt động mà gây cạn kiệt nguồn nước.

Cùng với đó, từ ngày 26-12, Thông tư số 64/2025/TT-BNNMT của Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước chính thức có hiệu lực.

Theo đó, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu thành phần, bao gồm: Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông; cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước.

Dữ liệu không gian về tài nguyên nước sử dụng các hệ quy chiếu, hệ tọa độ theo quy định hiện hành trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý.

Cũng theo Thông tư số 64/2025/TT-BNNMT, cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông gồm thông tin, dữ liệu về: Lưu vực sông các cấp; các nguồn nước và các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác.

Dữ liệu lưu vực sông bao gồm các dữ liệu về hệ thống lưu vực sông chính và các lưu vực sông được phân cấp theo quy định.

Dữ liệu về nguồn nước gồm: Sông, suối, kênh, mương, rạch; hồ, ao, đầm, phá; tầng chứa nước dưới đất.

Các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác, gồm: Hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; dòng chảy tối thiểu; vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về tài nguyên nước; quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tài nguyên nước và danh mục, sản phẩm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tài nguyên nước./.