* Giá hồ tiêu: Thị trường trong nước sáng nay 8-9 tiếp tục giảm, đưa mức trung bình xuống 151.200 đồng/kg, trong khi hoạt động xuất khẩu vẫn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng với kim ngạch gần 140 triệu USD trong tháng 8.

Theo ghi nhận, tại Gia Lai đang thu mua hồ tiêu ở mức 150.000 đồng/kg; khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (TP Hồ Chí Minh) và Bình Phước (Đồng Nai) cùng ở mức 151.000 đồng/kg, trong khi Đắk Lắk đạt 152.000 đồng/kg.

Bản tin nông sản hôm nay (8-9): Giá hồ tiêu tiếp tục giảm. Ảnh minh họa: baoquocte.vn

Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu ít biến động. Hồ tiêu đen Indonesia được chào bán ở mức 7.087 USD/tấn, hồ tiêu trắng 10.042 USD/tấn. Tại Brazil, giá hồ tiêu đen ASTA 570 giảm 0,76% xuống còn 6.600 USD/tấn.

Đối với Việt Nam, hồ tiêu đen loại 500 g/l giữ mức 6.240 USD/tấn, hồ tiêu trắng ASTA duy trì 9.150 USD/tấn.

* Giá cà phê: Tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 112.000 – 113.300 đồng/kg.

Theo đó, tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 113.200 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai không thay đổi so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 112.800 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê ở mức 112.000 đồng/kg. Riêng khu vực Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng) đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113.300 đồng/kg;

Thị trường thế giới, trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến Robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9-2025 đạt 4468 USD/tấn, giảm 10,7% (533 USD/tấn) so với tuần trước; kỳ hạn tháng 11-2025 giảm 10,5% (506 USD/tấn), xuống mức 4309 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9-2025 giảm 2,8% (11,3 US cent/pound) so với tuần trước, xuống mức 385,6 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 3,2% (12,5 US cent/pound), đạt 373,65 US cent/pound.

* Giá lúa gạo: Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg…. Trong khi đó, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

VIỆT CHUNG

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.