* Giá cà phê hôm nay tại khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng, dao động trong khoảng 117.100 - 117.800 đồng/kg.
Theo đó, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức 117.600 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; tỉnh Gia Lai tăng 300 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 117.500 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê tăng 300 đồng/kg, ở mức 117.100 đồng/kg.
 |
Bản tin nông sản hôm nay (19-8): Giá cà phê tiếp tục tăng, hồ tiêu ổn định ở mức cao. Ảnh minh họa: nongnghiepmoitruong.vn
|
* Giá hồ tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm không thay đổi so với hôm qua. Mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức 140.000 - 143.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk hiện ở mức 143.000 đồng/kg; tại Gia Lai ở mức 141.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng hiện ở mức 143.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP Hồ Chí Minh hiện ở mức 141.000 đồng/kg; tại Đồng Nai ở mức 141.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn. Tương tự, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua, đạt 8.950 USD/tấn.
* Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, các mặt hàng lúa gạo trong nước vững giá, riêng một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu giá tăng nhẹ.
 |
Giá lúa gạo hôm nay ít biến động. Ảnh minh họa: thuongtruong.com.vn |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động ở mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 tăng 100 đồng/kg, dao động ở mức 8.450 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 tăng 50 đồng/kg, dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.500 - 9.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.650 - 8.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 395 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 371 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 339 USD/tấn.
VIỆT CHUNG
* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.