Từ ngày 1-7-2025, người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào?

Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 1-7-20205) quy định về các đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:

-Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: Từ đủ 75 tuổi trở lên; Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

-Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều trên thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Từ ngày 1-7-2025, người từ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp trợ hưu trí xã hội khi người đó đáp ứng một số điều kiện. Ảnh minh họa: VGP 

Như vậy, theo quy định trên, từ ngày 1-7-2025, người từ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp trợ hưu trí xã hội khi người đó đáp ứng các điều kiện: Là công dân Việt Nam; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác; có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà có đơn đề nghị thì cũng được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Định kỳ 3 năm, Chính phủ sẽ rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Mức trợ cấp xã hội hằng tháng người cao tuổi được nhận là bao nhiêu?

Mức trợ cấp hằng tháng người cao tuổi được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Theo quy định trên, mức trợ cấp hằng tháng người cao tuổi được nhận bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng. Hệ số được quy định cụ thể như sau:

- Hệ số 1,5 đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;

- Hệ số 2,0 đối với đối người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;

- Hệ số 1,0 đối với:

+ Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định như trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng;

- Hệ số 3,0 đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Trong đó, mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng hiện nay là 500.000 đồng/tháng.

ANH PHƯƠNG

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Chính sách xem các tin, bài liên quan.