Phóng viên (PV): Xin ông cho biết một số nội dung chính của hai văn kiện pháp lý Việt Nam-Lào vừa có hiệu lực từ ngày 5-9-2017 và kế hoạch tổ chức thực hiện hai văn kiện này?
Thứ trưởng Lê Hoài Trung: Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới Việt Nam-Lào ký ngày 16-3-2016 là văn kiện pháp lý cấp Nhà nước ghi nhận toàn bộ thành quả giải quyết biên giới giữa hai nước, bao gồm: Kết quả hoạch định và phân giới cắm mốc giai đoạn 1977-1987; kết quả giải quyết một số đoạn biên giới tồn đọng và các mâu thuẫn, sai lệch về đường biên giới, mốc quốc giới sau phân giới cắm mốc trước đây; và đặc biệt là kết quả thực hiện Dự án tăng dày, tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam-Lào giai đoạn 2008-2016. Điểm đáng lưu ý của Nghị định thư là mô tả chính xác vị trí của 1.002 mốc quốc giới và cọc dấu có tọa độ địa lý được đo bằng máy GPS hai tần số, mô tả chi tiết hướng đi của đường biên giới và địa hình đường biên giới đi qua theo hướng từ Bắc xuống Nam. Nghị định thư gồm có 4 phụ lục đính kèm, trong đó quan trọng nhất là Bộ bản đồ đường biên giới quốc gia Việt Nam-Lào tỷ lệ 1/50.000 thể hiện toàn bộ thành quả giải quyết biên giới giữa hai nước.
Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Lào gồm các điều khoản quy định chi tiết về quy chế biên giới và cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các lực lượng chức năng của hai nước trong công tác quản lý, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới, xử lý các sự kiện biên giới và quản lý hệ thống cửa khẩu biên giới Việt Nam-Lào nhằm duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội vùng biên giới, tạo điều kiện cho việc giao lưu, phát triển kinh tế-xã hội giữa hai nước.
Thứ trưởng Lê Hoài Trung (hàng thứ 1, thứ 3, từ phải sang) tại Cuộc họp thường niên lần thứ 25 Đoàn đại biểu biên giới Việt Nam-Lào hồi tháng 6-2016 ở Đà Nẵng. Ảnh do Bộ Ngoại giao cung cấp
PV: Xin ông cho biết những mục tiêu, giải pháp xây dựng đường biên giới Việt Nam-Lào hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển trong thời gian tới là gì?
Thứ trưởng Lê Hoài Trung: Việc xây dựng đường biên giới Việt Nam-Lào hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển bền vững là nội dung cần quán triệt sâu sắc tới các bộ, ngành và địa phương hữu quan, trong đó quan trọng nhất là việc tổ chức thực hiện tốt các văn kiện pháp lý biên giới đã ký giữa hai nước; trong đó tập trung vào các nội dung sau:
Một là, tăng cường hợp tác chặt chẽ với phía bạn trong công tác giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới; nâng cao cảnh giác trong đấu tranh phòng, chống tội phạm xuyên biên giới, đặc biệt là tội phạm buôn bán vận chuyển trái phép chất ma túy, vũ khí, buôn người, buôn lậu và gian lận thương mại…; chỉ đạo các lực lượng trực tiếp bảo vệ biên giới hiệp đồng tác chiến giải quyết tốt các vụ việc phát sinh nhằm ngăn chặn, phá tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch chống phá hai nước, giữ vững sự ổn định ở khu vực biên giới;
Hai là, tạo cơ chế, chính sách tăng cường thu hút đầu tư dưới nhiều hình thức nhằm sớm cải thiện, nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông, phát triển kinh tế, thương mại, văn hóa, du lịch khu vực biên giới, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh khu vực biên giới, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân biên giới, sớm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số so với trình độ phát triển trung bình hoặc trung bình khá của cả nước;
Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân, cán bộ, chiến sĩ nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung cũng như về việc thực hiện Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Lào nói riêng. Đồng thời, tăng cường các biện pháp phối hợp với bạn nhằm quản lý, bảo vệ tốt đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới và thực hiện tốt các nội dung của hiệp định;
Bốn là, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với phía Lào trong việc giải quyết các vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản lý biên giới, trọng tâm là:
(1) Thực hiện tốt, hiệu quả Thỏa thuận cấp Chính phủ về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới Việt Nam-Lào nhằm góp phần tăng cường và củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào;
(2) Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Đề án “Quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới Việt Nam-Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động giao lưu qua lại biên giới; phát huy thế mạnh kinh tế biên mậu, làm tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu; góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên toàn tuyến biên giới.
Năm là, các địa phương cần chú trọng hơn nữa trong việc phối hợp với các địa phương phía bạn trong việc thực hiện hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận liên quan đến biên giới đã ký giữa hai nước Việt Nam và Lào; phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện đời sống của cư dân biên giới; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp và nhân dân phát triển kinh tế, thương mại trong khu vực biên giới; đồng thời, cần tiếp tục phối hợp với bạn tăng cường đầu tư phát triển đường giao thông qua lại biên giới cũng như thực hiện tốt kế hoạch mở, nâng cấp cửa khẩu đã được thỏa thuận nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng vùng biên giới Việt Nam-Lào trở thành hậu phương chiến lược của cách mạng hai nước.
PV: Trân trọng cảm ơn ông!
TRUNG ĐOÀN (ghi)