Đó là thông tin do anh Nguyễn Cảnh Hòa, con trai của liệt sĩ Nguyễn Cảnh Trí mới gửi về chuyên mục để đăng tải tìm phần mộ bố.
Hồ sơ về liệt sĩ do gia đình gửi về ghi rõ: Đồng chí Nguyễn Cảnh Trí sinh năm 1939; quê quán: Xã Đông Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 10-1964; cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Chiến sĩ; đơn vị khi hy sinh: Trạm 14B, đường dây C07, MTTN; hy sinh ngày 17-5-1970 tại làng Sinh, Gia Lai.
Trao đổi với chúng tôi, anh Nguyễn Cảnh Hòa cho biết: “Bố tôi lên đường vào Nam chiến đấu, di vật để lại có mỗi chiếc ảnh chân dung. Tuy nhiên, do mưa lũ, đến nay gia đình không còn giữ được. Bao năm qua, gia đình liên hệ với các cơ quan chức năng, tìm gặp các cựu chiến binh với mong muốn tìm được phần mộ của bố nhưng chỉ mới xác định được địa danh bố hy sinh tại làng Sinh thuộc tỉnh Gia Lai. Mấy năm qua, gia đình nhiều lần vào Gia Lai để tìm kiếm nhưng do thời gian đã lâu, địa hình thay đổi nhiều, các nhân chứng trí nhớ giảm, nên vẫn chưa tìm được phần mộ của bố”.
Từ những thông tin trên, các cơ quan, đơn vị, cựu chiến binh và nhân dân cả nước, ai biết về phần mộ liệt sĩ Nguyễn Cảnh Trí, xin báo về cho anh Nguyễn Cảnh Hòa, điện thoại: 0398.073.595 hoặc Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”.
Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”-Báo Quân đội nhân dân, số 7 Phan Đình Phùng, Hà Nội; điện thoại: 069.554119; thư điện tử: congtacdang@qdnd.vn. |
Sáng 12-9, tại Khánh Hòa, Thượng tướng Võ Minh Lương, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó trưởng ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ (Ban Chỉ đạo quốc gia 515) chủ trì Hội nghị rút kinh nghiệm rà soát, hoàn thiện hồ sơ, danh sách liệt sĩ; xác minh, kết luận địa bàn, lập bản đồ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.
Đồng chí Kiều Văn Diệc sinh năm 1948; quê quán: Xã Cần Kiệm, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; nhập ngũ tháng 1-1966; cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó; đơn vị: Đại đội 6, Tiểu đoàn 1 thuộc KH; hy sinh ngày 16-4-1969 tại Mặt trận phía Nam.
Đồng chí Vũ Đình Tý sinh năm 1942; quê quán: Phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội; tái ngũ tháng 4-1965; đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 1 thuộc KT; hy sinh ngày 15-11-1966, tại Mặt trận phía Nam.