Thông tư số 148/2018/TT-BQP ngày 4-10-2018
|
Thông tư số 68/2025/TT-BQP ngày 3-7-2025
|
- Điểm a khoản 3 Điều 4: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30-6-2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế-Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
|
- Sửa đổi, bổ sung như sau: Tuyển chọn những công dân đạt sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 105/2023/TT-BQP ngày 6-12-2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
|
- Điểm c khoản 3 Điều 4: Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
|
- Sửa đổi, bổ sung như sau: Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18,0 hoặc lớn hơn 29,9.
|
- Điểm b khoản 1 Điều 5: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
|
- Sửa đổi, bổ sung như sau: Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
|
- Khoản 4 Điều 5: Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Quyết định.
|
- Sửa đổi, bổ sung như sau: Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được công khai trên cổng thông tin điện tử cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức và nơi sinh hoạt cộng đồng của thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) trong thời hạn 20 ngày kê từ ngày Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký Quyết định.
|