1. Chính sách về hưu trước tuổi

a, Đối tượng 1: Nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật, còn được hưởng các chế độ:

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

- Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 50 Luật BHXH;

- Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH.

- Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

b, Đối tượng 2: Nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật và các chế độ chính sách như đối tượng 1.

c, Đối tượng 3: Nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

d, Đối tượng 4: Nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

2. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước

Đối tượng thuộc diện TGBC chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, thì được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng và được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

3. Chính sách thôi việc

a, Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng thuộc diện TGBC không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay thì: Được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

b, Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Đối tượng thuộc diện TGBC có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ:

- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề (tối đa là 6 tháng).

- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề, tối đa là 6 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm.

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

- Thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục, nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hằng năm.

4. Chính sách với đối tượng có chức vụ lãnh đạo

Đối tượng do sắp xếp tổ chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn được bổ nhiệm còn dưới 6 tháng thì được bảo lưu 6 tháng.

NGÔ THANH (tổng hợp)