Đồng chí Trung tướng Đàm Văn Ngụy (bí danh Văn Chung) sinh ngày 1-5-1927 tại xã Minh Khai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; trú quán: Tổ 32, cụm 4, phường Xuân La, quận Tây Hồ, TP Hà Nội.
- Tham gia cách mạng năm 1942.
- Tháng 1-1944, đồng chí là liên lạc cho cán bộ hoạt động bí mật huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Tháng 1-1945, đồng chí nhập ngũ tham gia Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
- Tháng 6-1945, đồng chí là Tiểu đội phó thuộc Đại đội 2 Thất Khê, tỉnh Lạng Sơn.
- Tháng 9-1947 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Từ tháng 12-1947 đến tháng 6-1952, đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đội trưởng, Trung đội phó Đại đội 181, Trung đoàn 28; Quản trị trưởng, Trung đội trưởng Đại đội 508, Trung đoàn 174.
- Tháng 7-1952 đến tháng 1-1953, đồng chí là học viên khóa 7, Trường Võ bị Trần Quốc Tuấn.
- Tháng 4-1957, đồng chí là học viên Quân sự cao cấp tại Trung Quốc.
- Tháng 2-1960, đồng chí giữ chức Tiểu đoàn trưởng; tháng 7-1964 là Trung đoàn phó, tháng 6-1965 là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 174, Sư đoàn 316.
- Tháng 4-1967, đồng chí được điều động vào chiến trường B3.
- Tháng 10-1968, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó tư lệnh Sư đoàn 1-Mặt trận B2.
- Tháng 7-1972, đồng chí là Quyền Tư lệnh Sư đoàn 7; tháng 8-1972, đồng chí là Đảng ủy viên-Chỉ huy phó Đoàn 301 BTL Miền.
- Tháng 7-1973, đồng chí giữ chức Tư lệnh Sư đoàn 316.
- Tháng 4-1976, đồng chí là Hiệu phó Trường Sĩ quan Chính trị-Quân sự.
- Tháng 7-1979, đồng chí là Tư lệnh Quân đoàn 26, kiêm Chỉ huy trưởng Quân sự Thống Nhất mặt trận Cao Bằng.
- Tháng 1-1981, đồng chí được điều động giữ chức Phó tư lệnh Quân khu 1.
- Tháng 9-1985, đồng chí được cử đi học tại Học viện Vô-lô-xi-lốp (thuộc Liên Xô trước đây).
- Tháng 12-1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đồng chí được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Tháng 4-1987, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu 1, đại biểu Quốc hội khóa VII.
- Tháng 6-1991, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, đồng chí tiếp tục được bầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Tháng 6-1996, đồng chí được bầu là Bí thư Đảng ủy Quân khu 1, đại biểu Quốc hội khóa VIII.
- Đến tháng 1-1997, đồng chí được quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí được phong quân hàm: Trung tá (3-1967); Thượng tá (9-1973); Đại tá (12-1977); Thiếu tướng (1-1980); Trung tướng (12-1984).
Do có nhiều công lao, đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân; tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất; Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Chiến công hạng ba; Huân chương Chiến công giải phóng hạng ba; Huân chương Chiến thắng hạng nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.