Văn bản này hợp nhất các quy định trước đó của Bộ Quốc phòng về công tác thi đua, khen thưởng đối với dân quân tự vệ.

Đối tượng áp dụng và các danh hiệu thi đua

Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BQP áp dụng đối với cá nhân thuộc thành phần của dân quân tự vệ; cá nhân không thuộc thành phần của dân quân tự vệ có thành tích, đóng góp trong công tác dân quân tự vệ; cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân người nước ngoài có đóng góp trong công tác dân quân tự vệ.

Các tập thể được áp dụng gồm: Đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên. Ban CHQS cấp xã và Ban CHQS bộ, ngành Trung ương; Ban CHQS cơ quan, tổ chức. Cơ quan; đơn vị Quân đội và UBND các cấp; các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế. Tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích, đóng góp trong công tác dân quân tự vệ.

Các danh hiệu thi đua đối với tập thể và cá nhân được quy định tại Điều 8 Văn bản hợp nhất số 23/VBHN-BQP. Theo đó, các danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm có: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

Đối với tập thể, có 2 danh hiệu thi đua gồm: Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” và danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.

Dân quân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái (cũ) hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả mưa lũ, tháng 9-2024. Ảnh: qdnd.vn

Thẩm quyền quyết định khen thưởng

Theo quy định tại Điều 23 Văn bản Hợp nhất số 23/VBHN-BQP, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”; tặng, truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”; tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.

Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”; tặng bằng khen, giấy khen của Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Thủ trưởng Bộ CHQS cấp tỉnh và tương đương có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, giấy khen đối với cá nhân có chức vụ cao nhất đến tiểu đoàn trưởng dân quân tự vệ hoặc tương đương; tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, giấy khen đối với tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn dân quân tự vệ hoặc tương đương.

Thủ trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng được quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, giấy khen đối với cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng dân quân tự vệ hoặc tương đương.

Thủ trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ khu vực, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến”, giấy khen đối với cá nhân có chức vụ cao nhất đến đại đội trưởng dân quân tự vệ, Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã hoặc tương đương. Ngoài ra còn có thẩm quyền tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, giấy khen đối với tập thể cao nhất đến cấp đại đội dân quân tự vệ, Ban CHQS cấp xã hoặc tương đương.

Người đứng đầu bộ, ngành trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và chủ tịch UBND các cấp quyết định khen thưởng đối với dân quân tự vệ theo quy định tại các Điều 79, 80 và 81 Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở trung ương và Chủ tịch UBND các cấp.

QĐND

*Mời bạn đọc vào chuyên mục Quốc phòng an ninh xem các tin, bài liên quan.