* Giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên giảm sâu 5.000 đồng/kg, đánh mất mốc 100.000 đồng/kg sau nhiều tuần duy trì. Giao dịch trở nên trầm lắng khi thị trường quốc tế cũng đồng loạt lao dốc.
Giá cà phê nhân xô tại khu vực Tây Nguyên đồng loạt giảm mạnh 4.500 - 5.000 đồng/kg so với phiên trước, chấm dứt chuỗi ngày neo giá trên 100.000 đồng/kg kể từ đầu tháng 6.
 |
Bản tin nông sản hôm nay (22-6): Giá cà phê giảm mạnh. Ảnh minh họa: vneconomy.vn
|
Cụ thể, giá cà phê tại Lâm Đồng ở mức 95.500 đồng/kg - thấp nhất khu vực; tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum đều ở mức 96.000 đồng/kg.
* Giá hồ tiêu tại Đắk Lắk ở mức 125.000 đồng/kg; tại Gia Lai 123.000 đồng/kg; tại Đắk Nông 125.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Phước ở mức 123.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia ở mức 7.461 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng Muntok ở mức 10.079 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua, ở mức 6.050 USD/tấn.
Giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 9.000 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá hồ tiêu các loại của Việt Nam không đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá hồ tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.000 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.100 USD/tấn và hồ tiêu trắng ở mức 9.000 USD/tấn.
* Giá lúa gạo: Theo ghi nhận từ các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa hôm nay có xu hướng điều chỉnh nhẹ, chủ yếu giảm 100 - 200 đồng/kg ở một số chủng loại.
Cụ thể: Nếp IR 4625 (tươi): 7.600 - 7.800 đồng/kg; nếp 3 tháng (tươi): 8.100 đồng/kg; IR 50404 (tươi): 5.300 - 5.500 đồng/kg; Đài thơm 8 (tươi): 6.000 - 6.100 đồng/kg (giảm 200 đồng/kg); OM 5451 (tươi): 5.700 - 5.900 đồng/kg (giảm 100 đồng/kg); OM 18 (tươi): 6.000 - 6.100 đồng/kg; OM 380 (tươi): 5.300 - 5.600 đồng/kg; lúa Nhật: 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô): 20.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9: 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường gạo hôm nay, giá các mặt hàng gạo phổ biến như 50404, OM 380, OM 5451... tiếp tục giữ giá ổn định.
Cụ thể: Gạo nguyên liệu IR 504: 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504: 9.500 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451: 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18: 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380: 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380: 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555: 8.250 - 8.350 đồng/kg.
Giá tấm OM 5451: 7.400 - 7.500 đồng/kg (tăng 100 đồng/kg); Cám: 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Nếp ruột: 21.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường: 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen: 28.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài: 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine: 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài: 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng: 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa: 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường: 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái: 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan: 21.000 đồng/kg; gạo Nhật: 22.000 đồng/kg
Trên thị trường quốc tế, giá gạo Việt Nam giữ vững ở các mức đã thiết lập trong tuần qua. Cụ thể: Gạo 5% tấm: 387 USD/tấn; gạo 25% tấm: 362 USD/tấn; gạo 100% tấm: 319 USD/tấn.
VIỆT CHUNG
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.