* Giá cà phê hôm nay tại các địa bàn trọng điểm không thay đổi so với phiên giao dịch sáng hôm qua.
Cụ thể, cà phê tại Đắk Lắk đang thu mua ở mức 116.500 đồng/kg, không biến động so với giá ngày hôm qua. Đây là địa bàn có mức giá thu mua cà phê cao nhất trên cả nước.
Tại Lâm Đồng, cà phê có mức giá thu mua 115.800 đồng/kg. Tại Gia Lai, cà phê hiện tại đang có giá 116.200 đồng/kg.
Thị trường thế giới, cập nhật từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam, giá cà phê tiếp tục giảm mạnh. Cụ thể, trên sàn London, kết thúc phiên giao dịch lúc 4 giờ 30 phút sáng 20-9, giá cà phê Robusta giảm mạnh so với hôm qua, dao động 3.979 - 4.353 USD/tấn.
 |
Bản tin nông sản hôm nay (20-9): Giá cà phê và hồ tiêu ổn định. Ảnh minh họa: kinhtechungkhoan.vn |
* Giá hồ tiêu đi ngang trong phiên sáng 20-9. Hiện giá hồ tiêu thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm là 148.600 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai và Đồng Nai, giá tiêu giữ nguyên so với hôm qua, đưa cả 2 địa phương về cùng mức 147.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại TP Hồ Chí Minh được thương lái thu với giá 149.000 đồng/kg. Tại Lâm Đồng, giá tiêu trên thị trường cũng bình ổn ngưỡng 151.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Đắk Lắk được ghi nhận ở mức 150.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, Việt Nam tiếp tục niêm yết giá tiêu ở mức 6.600 - 6.800 USD/tấn với tiêu đen và 9.250 USD/tấn với tiêu trắng ASTA, phản ánh xu hướng giữ giá trước biến động cung - cầu thế giới.
* Giá lúa gạo hôm nay tại thị trường trong nước ít biến động. Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.700 - 5.800 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
 |
Ảnh minh họa: baovanhoa.vn |
Tương tự với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng 7.350 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 tăng 100 đồng/kg, dao động ở mức 7.350 - 7.450 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại giá đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan (Trung Quốc) 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 450 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 318 - 322 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 496 - 450 USD/tấn.
VIỆT CHUNG
* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.