Nổi bật trong nhóm Top 10 trường có điểm chuẩn cao nhất là những cái tên quen thuộc như THPT Yên Hòa, THPT Phan Đình Phùng, THPT Kim Liên, hay THPT Việt Đức. Đây đều là những trường ở quận trung tâm và có truyền thống dạy học. Trường THPT Yên Hòa giữ vững vị trí dẫn đầu với điểm trung bình trong 3 năm lên tới 8,47 điểm mỗi môn, gần chạm mức tuyệt đối. Trường THPT Kim Liên tuy có sự dao động nhỏ nhưng vẫn duy trì mức cao, trung bình đạt 8,42 điểm. Trường THPT Nguyễn Gia Thiều đặc biệt giữ nguyên điểm chuẩn cả 3 năm liền, rất ổn định.

Ở chiều ngược lại, các trường như: THPT Minh Quang, THPT Bắc Lương Sơn, THPT Mỹ Đức C hay THPT Bất Bạt đều ghi nhận mức điểm đầu vào trung bình dao động từ 3,4 đến 4 điểm, tức dưới ngưỡng trung bình (5 điểm/môn). Những trường này chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi điều kiện học tập và mật độ dân cư thấp hơn.

Trường có biến động điểm chuẩn lớn nhất phải kể đến Trường THPT Đoàn Kết, quận Hai Bà Trưng. Năm 2022, trường lấy mức điểm trung bình 7,65 điểm, thì năm 2023 tăng lên 8,0 điểm, gần chạm nhóm trường top đầu. Nhưng sang năm 2024, điểm chuẩn rơi tự do xuống chỉ còn 4,75 điểm. Đây là mức chênh lệch cao nhất trong toàn hệ thống, lên đến 3,25 điểm. Hiện tượng này có thể lý giải do tâm lý “ngại trượt” của phụ huynh và học sinh, khi năm trước điểm quá cao khiến năm sau ít người dám nộp hồ sơ, dẫn đến điểm đầu vào tụt mạnh.

Thí sinh Hà Nội phấn khởi rời phòng thi trong buổi thi đầu tiên vào lớp 10 THPT tại Hà Nội. Ảnh: THANH TÙNG

Năm 2025, Hà Nội có 115 trường công lập không chuyên, tuyển 78.400 học sinh lớp 10. Nếu tính cả trường chuyên và công lập tự chủ, theo lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ít nhất 64% trong số 127.000 học sinh tốt nghiệp THCS năm nay có suất học trường công.

Kỳ thi lớp 10 diễn ra ngày 7 và 8-6 với 3 môn Toán, Ngữ Văn, Ngoại ngữ. Đây là năm đầu áp dụng chương trình mới, điểm xét tuyển tính theo tổng điểm ba môn, tối đa 30 điểm, không có điểm cộng ưu tiên, khuyến khích. Trước đó, điểm xét tuyển được tính với Toán, Văn nhân hệ số 2 và tiếng Anh hệ số 1, tổng tối đa là 50 điểm.

Top 10 trường có điểm chuẩn trung bình cao nhất (2022-2024):

 

Top 10 trường có điểm chuẩn trung bình thấp nhất (2022-2024):

 

Dưới đây là điểm chuẩn lớp 10 ở Hà Nội trong 3 năm 2022-2024, tính theo trung bình môn để phụ huynh, học sinh tham khảo:

TT

Tên đơn vị

2022

2023

2024

KHU VỰC 1

Ba Đình

1

THPT Phan Đình Phùng

8,4

8,55

8,35

2

THPT Phạm Hồng Thái

7,65

8,15

7,5

3

THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình

7,55

7,95

7,7

Tây Hồ

4

THPT Tây Hồ

7,25

7,75

7,55

KHU VỰC 2

Hoàn Kiếm

5

THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm

8,05

8,35

7,9

6

THPT Việt Đức

8,35

8,6

8,25

Hai Bà Trưng

7

THPT Thăng Long

8,3

8,2

8,45

8

THPT Trần Nhân Tông

8

7,95

7,95

9

THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng

7,65

8

4,75

KHU VỰC 3

Đống Đa

10

THPT Đống Đa

7,45

7,9

7,3

11

THPT Kim Liên

8,25

8,65

8,35

12

THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa

8,05

8,2

7,95

13

THPT Quang Trung - Đống Đa

7,7

8

7,55

Thanh Xuân

14

THPT Nhân Chính

8,15

8,2

8,25

15

Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân

7,2

7,6

7,65

16

THPT Khương Đình

7,05

7,65

7,35

17

THPT Khương Hạ

6,9

7,5

7,2

Cầu Giấy

18

THPT Cầu Giấy

8,05

8,3

8

19

THPT Yên Hòa

8,45

8,45

8,5

KHU VỰC 4

Hoàng Mai

20

THPT Hoàng Văn Thụ

7,35

7,45

7,65

21

THPT Trương Định

7,2

7,7

7,45

22

THPT Việt Nam - Ba Lan

7,35

7,55

7,8

Thanh Trì

23

THPT Ngô Thì Nhậm

6,85

7,4

6,85

24

THPT Ngọc Hồi

7,15

6,4

7,55

25

THPT Đông Mỹ

6,65

7,1

6,6

26

THPT Nguyễn Quốc Trinh

6,25

7

6,25

KHU VỰC 5

Long Biên

27

THPT Nguyễn Gia Thiều

8,35

8,35

8,35

28

THPT Lý Thường Kiệt

7,45

7,75

7,3

29

THPT Thạch Bàn

6,75

7,3

7,3

30

THPT Phúc Lợi

7,1

7,55

7,55

Gia Lâm

31

THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm

7,1

7,65

7,15

32

THPT Dương Xá

7

7

7,25

33

THPT Nguyễn Văn Cừ

6,55

7,15

7

34

THPT Yên Viên

6,8

7,35

7,2

KHU VỰC 6

Sóc Sơn

35

THPT Đa Phúc

6,7

6,45

7,25

36

THPT Kim Anh

6,5

6,2

6,4

37

THPT Minh Phú

5,5

5,8

5,95

38

THPT Sóc Sơn

6,5

6,85

6,95

39

THPT Trung Giã

5,95

6,5

5,95

40

THPT Xuân Giang

5,75

6,1

6,25

Đông Anh

41

THPT Bắc Thăng Long

6,75

7,05

7,05

42

THPT Cổ Loa

7,1

7,35

7

43

THPT Đông Anh

6,4

6,85

6,8

44

THPT Liên Hà

7,2

7,5

7,1

45

THPT Vân Nội

6,35

6,8

6,8

Mê Linh

46

THPT Mê Linh

7

7

7,1

47

THPT Quang Minh

5,8

6,1

5,9

48

THPT Tiền Phong

5,7

6,3

6,2

49

THPT Tiến Thịnh

4,5

5,4

5,2

50

THPT Tự Lập

4,95

5,2

5,65

51

THPT Yên Lãng

6,25

6,55

6,2

KHU VỰC 7

Bắc Từ Liêm

52

THPT Nguyễn Thị Minh Khai

8,35

8,2

8,25

53

THPT Xuân Đỉnh

7,95

7,95

8,05

54

THPT Thượng Cát

6,85

7,25

7,45

Nam Từ Liêm

55

THPT Đại Mỗ

6,2

6,95

7,05

56

THPT Trung Văn

6,85

7,55

7,35

57

THPT Xuân Phương

7,1

7,45

7,55

58

THPT Mỹ Đình

7,9

8

7,9

Hoài Đức

59

THPT Hoài Đức A

6,8

6,9

7,25

60

THPT Hoài Đức B

6,4

6,65

6,95

61

THPT Vạn Xuân - Hoài Đức

5,6

6,3

6,65

62

THT Hoài Đức C

5,5

6,05

6,45

Đan Phượng

63

THPT Đan Phượng

6,45

6,85

6,8

64

THPT Hồng Thái

5,75

6,05

5,9

65

THPT Tân Lập

6

6,6

6,8

66

THPT Thọ Xuân

5,1

6,15

KHU VỰC 8

Phúc Thọ

67

THPT Ngọc Tảo

5,35

5,8

5,25

68

THPT Phúc Thọ

5

5,7

5,8

69

THPT Vân Cốc

4,75

4,95

5,3

Sơn Tây

70

THPT Tùng Thiện

6,65

6,6

6,75

71

THPT Xuân Khanh

4,1

4,45

4,9

Ba Vì

72

THPT Ba Vì

3,5

4,9

4,5

73

THPT Bất Bạt

3,4

3,4

5

74

Phổ thông Dân tộc nội trú

6,35

5,85

6,6

75

THPT Ngô Quyền - Ba Vì

5,65

5,55

5,95

76

THPT Quảng Oai

5,8

6,15

6,05

77

THPT Minh Quang

3,4

3,4

3,6

KHU VỰC 9

Thạch Thất

78

THPT Bắc Lương Sơn

3

3,4

4

79

Hai Bà Trưng - Thạch Thất

4,55

5

5,2

80

Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất

5,55

5,75

5,55

81

THPT Thạch Thất

5,7

6,6

6,25

82

THPT Minh Hà

3,8

5,15

4,95

Quốc Oai

83

THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai

5

5,75

5,6

84

THPT Minh Khai

4,4

5,5

5,3

85

THPT Quốc Oai

6,9

7,25

7,15

86

THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai

4,8

5,55

5,45

KHU VỰC 10

Hà Đông

87

THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông

8,35

8,45

8,5

88

THPT Quang Trung - Hà Đông

7,9

8

7,85

89

THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông

6,9

7

7,4

Chương Mỹ

90

THPT Chúc Động

5,15

5,95

6,05

91

THPT Chương Mỹ A

6,95

7,4

7,2

92

THPT Chương Mỹ B

4,4

5,2

5,45

93

THPT Xuân Mai

5,7

6

6

94

THPT Nguyễn Văn Trỗi

3,8

4,5

5,25

Thanh Oai

0

95

THPT Nguyễn Du - Thanh Oai

5,5

6,05

6,15

96

THPT Thanh Oai A

5,4

5,75

6,25

97

THPT Thanh Oai B

6,05

6,4

6,8

KHU VỰC 11

Thường Tín

98

THPT Thường Tín

6,45

6,8

6,4

99

THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín

5,6

6,4

5,95

100

THPT Lý Tử Tấn

4,85

5,3

5,6

101

THPT Tô Hiệu - Thường Tín

4,55

5,45

5,35

102

THPT Vân Tảo

4,8

6,1

5,7

Phú Xuyên

103

THPT Đồng Quan

5,6

5,75

5,6

104

THPT Phú Xuyên A

5,6

5,55

5,65

105

THPT Phú Xuyên B

4,3

5,15

4,6

106

THPT Tân Dân

4,55

4,9

5,05

KHU VỰC 12

Mỹ Đức

107

THPT Hợp Thanh

3,8

4,8

4,6

108

THPT Mỹ Đức A

5,8

6,35

6,35

109

THPT Mỹ Đức B

5,1

5,4

5,5

110

THPT Mỹ Đức C

3,15

4,4

3,8

Ứng Hòa

111

THPT Đại Cường

3,3

4,4

4,2

112

THPT Lưu Hoàng

3,55

3,4

4

113

THPT Trần Đăng Ninh

4,55

5,45

5,5

114

THPT Ứng Hòa A

4,75

5,8

5,85

115

THPT Ứng Hòa B

3,8

4,6

4,6

Biến động điểm chuẩn qua từng năm cho thấy, trong khi các trường nhóm đầu vẫn giữ vững độ hấp dẫn, thì một số trường ngoại thành đang từng bước cải thiện nhờ những thay đổi trong công tác tuyển sinh và định vị lại hình ảnh.

Việc theo dõi sát sao những biến động này sẽ giúp phụ huynh, học sinh có lựa chọn phù hợp, đồng thời cũng là kênh thông tin quan trọng để các nhà quản lý giáo dục điều chỉnh chính sách phân luồng, hỗ trợ phát triển giáo dục vùng khó khăn.

KHÁNH HÀ

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Giáo dục Khoa học xem các tin, bài liên quan.