Đồng chí Trung tướng PHẠM MINH TÂM (tên khai sinh: Phạm Minh Cháu)

Sinh năm 1930; nguyên quán: Xã Điện Ngọc, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; trú quán: Số nhà 86/3 đường Thi Sách, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó tổng Thanh tra Quân đội (nay là Thanh tra Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu.

leftcenterrightdel
 

Huân chương Quân công hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 22 giờ 30 phút ngày 28-12-2020, tại nhà riêng. Lễ viếng được tổ chức từ 14 giờ ngày 29-12-2020 đến 13 giờ ngày 31-12-2020, tại Nhà tang lễ Quân khu 5 (số 3 Nguyễn Phi Khanh, phường Hòa Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 13 giờ ngày 31-12-2020; an táng hồi 15 giờ 30 phút cùng ngày tại Nghĩa trang Quân khu 5.

Tóm tắt tiểu sử

Đồng chí Trung tướng Phạm Minh Tâm tham gia cách mạng tháng 7-1950.

Quá trình công tác đồng chí đảm nhiệm các cương vị:

- Từ tháng 7-1950 đến tháng 8-1956: Trung đội phó, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng Đại đội 5, Đại đội 20, Đại đội 204, Tiểu đoàn 20, Trung đoàn 93, Tỉnh đội Quảng Nam-Đà Nẵng; Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 20, Trung đoàn 10, Sư đoàn 305.

- Từ tháng 9-1956 đến tháng 4-1958: Học viên Trường Võ bị Trần Quốc Tuấn (nay là Trường Sĩ quan Lục quân 1).

- Từ tháng 5-1958 đến tháng 9-1960: Giáo viên chiến thuật, Trường Quân chính Quân khu Tây Bắc.

- Từ tháng 10-1960 đến tháng 8-1963: Học viên Trường Văn hóa Lạng Sơn, C500 và Học viện Quân sự Nam Kinh, Trung Quốc.

- Từ tháng 9-1963 đến tháng 10-1970: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Lữ đoàn 305; trợ lý tác chiến, Phụ trách Phó trưởng Phòng Tác chiến, Chiến trường B5.

- Từ tháng 11-1970 đến tháng 8-1972: Trung đoàn phó, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 27, Bộ tư lệnh B5.

- Từ tháng 9-1972 đến tháng 12-1980: Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng, Tư lệnh Sư đoàn 325, Quân đoàn Trị Thiên; Tư lệnh Sư đoàn 968, Quân đoàn 2; Phó tư lệnh Quân đoàn 5 kiêm Chỉ huy phó, Bộ chỉ huy Thống Nhất, tỉnh Lạng Sơn.

- Từ tháng 1-1981 đến tháng 2-1990: Tư lệnh Quân đoàn 14, Quân khu 1; Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng, Quân khu 1.

- Từ tháng 3-1990 đến tháng 2-1992: Phó tổng Thanh tra Quân đội (nay là Thanh tra Bộ Quốc phòng).

- Tháng 3-1992 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tá năm 1969; Trung tá tháng 9-1972; Thượng tá tháng 9-1973; Đại tá tháng 2-1977; Thiếu tướng tháng 2-1983; Trung tướng tháng 4-1989.