Đồng chí Trung tướng NGUYỄN ÂN
Sinh năm 1928; quê quán: Xã Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; trú quán: Phường Nam Đồng, quận Đống Đa, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; cán bộ Tiền khởi nghĩa; nguyên Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1; đã nghỉ hưu.
Huân chương Độc lập hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến thắng năm 1968; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 4 giờ 10 phút ngày 11-4-2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ 30 phút ngày 17-4-2019 tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội); lễ truy điệu và đưa tang hồi 9 giờ 45 phút cùng ngày; an táng tại Công viên nghĩa trang Lạc Hồng Viên, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
 |
Trung tướng NGUYỄN ÂN. |
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Trung tướng Nguyễn Ân sinh ngày 1-11-1928 tại xã Bố Hạ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang; trú quán: Phường Nam Đồng, quận Đống Đa, TP Hà Nội; vào Đảng ngày 6-1-1947.
- Từ tháng 3-1945 đến tháng 8-1945: Cùng đi với cán bộ tuyên truyền tổ chức nhân dân và đoàn thể, du kích các xã: Bố Hạ, Hương Mỹ, Đồng Kỳ, Đồng Lạc, huyện Yên Thế.
- Từ tháng 9-1945 đến tháng 9-1946: Cán bộ quân sự huyện do Mặt trận Việt Minh huyện Yên Thế cử, trực tiếp phụ trách du kích xã tham gia.
- Từ tháng 10-1946 đến tháng 6-1947: Phụ trách Trung đội du kích xã chiến đấu ở thị xã Bắc Giang.
- Từ tháng 7-1947 đến tháng 5-1949: Được huyện ủy cử đi học lớp Nguyễn Trãi, khóa 1 do Tổng cục Chính trị tổ chức.
- Từ tháng 6-1949 đến tháng 11-1949: Chính trị viên B thuộc Trung đoàn 28, Lạng Sơn.
- Từ tháng 12-1949 đến tháng 5-1951: Cán bộ Tuyên huấn; Chính trị viên Đại đội 672, Tiểu đoàn 251, Trung đoàn 174.
- Từ tháng 6-1951 đến tháng 11-1952: Chính trị viên Trường Quân chính, Sư đoàn 316; Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 888, Trung đoàn 176.
- Từ tháng 12-1952 đến tháng 5-1955: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 245, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316, Quân khu 2.
- Từ tháng 6-1955 đến tháng 7-1958: Tham mưu trưởng Trung đoàn 176, Sư đoàn 316, Quân khu 2.
- Từ tháng 8-1958 đến tháng 11-1958: Trợ lý Tham mưu Quân khu Tây Bắc.
- Từ tháng 12-1958 đến tháng 8-1961: Học trường Nam Kinh Trung Quốc.
- Từ tháng 9-1961 đến tháng 6-1966: Giáo viên Chiến thuật Trường Trung cấp Quân sự.
- Từ tháng 7-1966 đến tháng 4-1969: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 66, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2.
- Từ tháng 5-1969 đến tháng 9-1972: Phó tham mưu trưởng, Tham mưu trưởng, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2.
- Từ tháng 10-1972 đến tháng 11-1976: Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng, Sư đoàn 304, Quân đoàn 2 (năm 1975, đồng chí là Quyền Sư đoàn trưởng, Sư đoàn 304, Khu Giải phóng Sài Gòn).
- Từ tháng 12-1976 đến tháng 5-1978: Giáo viên Khoa Chiến lược, Học viện Quân sự cao cấp.
- Từ tháng 6-1978 đến tháng 7-1980: Tham mưu trưởng Quân tình nguyện (Lào), Binh đoàn 678.
- Từ tháng 8-1980 đến tháng 10-1980: Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng, Binh đoàn 678.
- Từ tháng 11-1980 đến tháng 9-1983: Phó đoàn trưởng, Đoàn chuyên gia Quân sự Việt Nam tại Lào.
- Từ tháng 10-1983 đến tháng 6-1988: Tư lệnh Mặt trận 379.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-1984
- Từ tháng 7-1988 đến tháng 6-1994: Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1.
Đồng chí được thăng quân hàm Trung tướng tháng 6 năm 1992.
- Tháng 7-1994, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.
QĐND