Đồng chí Trung tướng

NGUYỄN HÙNG PHONG

Sinh năm 1927; quê quán: Xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình; trú quán: Số nhà 33B Phạm Ngũ Lão, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; cán bộ Lão thành cách mạng; nguyên Bí thư Đảng ủy, Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 1; đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 18 giờ 54 phút, ngày 30-11-2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ tang đồng chí Trung tướng Nguyễn Hùng Phong được tổ chức theo hình thức Lễ tang Cấp cao. Lễ viếng từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ 30 phút, ngày 10-12-2018 tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 9 giờ 30 phút cùng ngày; an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, TP Hà Nội.

Trung tướng Nguyễn Hùng Phong.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Từ tháng 7-1942 đến tháng 2-1946: Tham gia hoạt động trong Đoàn Thanh niên cứu quốc Mặt trận Việt Minh xã Côi Trì, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình (tháng 8-1945 được bầu làm Ủy viên thư ký, Ủy ban nhân dân xã Côi Trì, được cử đi học lớp chương trình Việt Minh do Tỉnh bộ Việt Minh Ninh Bình mở);

Từ tháng 3-1946 đến tháng 6-1948: Học Trường Quân chính Bắc Sơn; Trung đội trưởng, Chính trị viên Trung đội thuộc Đại đội Vệ binh, Bộ Tổng Tham mưu;

Từ tháng 7-1948 đến tháng 2-1950: Đảng ủy viên Tiểu đoàn, Chính trị viên Đại đội 5, Đại đội 140, Đại đội 127, Trung đoàn 147 (tiền thân Đại đoàn 308);

Từ tháng 3-1950 đến tháng 9-1955: Bí thư Đảng ủy, Chính trị viên Tiểu đoàn 89, Trung đoàn 36; Bí thư Đảng ủy, Chính trị viên Tiểu đoàn 29, Trung đoàn 88, Đại đoàn 308; (từ tháng 1-1953, học Khóa 7, Trường Chính trị/Tổng cục Chính trị); Phó chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 88, Đại đoàn 308; phụ trách Chính ủy Trung đoàn 77 trực thuộc Bộ Quốc phòng;

Từ tháng 10-1955 đến tháng 9-1960: Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Trung đoàn 242, Quân khu Đông Bắc; Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu Đông Bắc; Phó chủ nhiệm Chính trị Trường Sĩ quan Lục quân;

Từ tháng 10-1960 đến tháng 7-1961: Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Chính trị Lữ đoàn 350;

Từ tháng 8-1961 đến tháng 7-1963: Học Trường Nguyễn Ái Quốc;

Từ tháng 8-1963 đến tháng 10-1973: Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Sư đoàn, Phó chủ nhiệm Chính trị, Chủ nhiệm Chính trị, Phó chính ủy Sư đoàn 308; Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Sư đoàn 308;

Từ tháng 11-1973 đến tháng 12-1976: Ủy viên Thường vụ, Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân đoàn 1;

Từ tháng 1-1977 đến tháng 11-1977: Học Trường Quân sự cao cấp Vôrôsilốp/Liên Xô;

Từ tháng 12-1977 đến tháng 5-1979: Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Tổng cục Chính trị, Cục trưởng Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;

Từ tháng 6-1979 đến tháng 1-1981: Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân đoàn 2;

Từ tháng 2-1981 đến tháng 7-1981: Phó bí thư Đảng ủy, Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 3; học viên lớp quản lý kinh tế tại Trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc;

Từ tháng 8-1981 đến tháng 9-1987: Phó bí thư Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy, Phó tư lệnh về Chính trị kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1;

Từ tháng 10-1987 đến tháng 12-1991: Bí thư Đảng ủy, Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 1;

Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1979; Trung tướng năm 1986.

Tháng 1-1992, đồng chí được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu.

Với những đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, quân đội, đồng chí được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.