Đồng chí Thiếu tướng ĐOÀN Y THANH (Tên khai sinh: Đoàn Xảo; Bí danh: Sơn)

Sinh năm 1925; nguyên quán: Xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; trú tại: Phường Bình Thuận, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; tham gia cách mạng tháng 8-1945; nhập ngũ tháng 10-1945; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh Quân khu 5; đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng nhì; Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Kháng chiến hạng nhất; 2 Huân chương Chiến công giải phóng hạng nhất; 3 Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng nhất, nhì, ba; 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì (thời chống Pháp); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Do tuổi cao, sức yếu, đồng chí đã từ trần hồi 2 giờ 30 phút ngày 9-8-2016 tại Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5. Lễ viếng tổ chức từ 15 giờ ngày 12-8 đến 6 giờ 30 phút ngày 14-8-2016 tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 17, Quân khu 5 (số 1 Nguyễn Phi Khanh, Đà Nẵng). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 6 giờ 30 phút ngày 14-8-2016; an táng tại Nghĩa trang Quân khu 5.

 

Tóm tắt tiểu sử

Đồng chí Thiếu tướng Đoàn Y Thanh, nguyên Phó tư lệnh Quân khu 5. Tên khai sinh: Đoàn Xảo; bí danh: Sơn; sinh ngày 1-1-1925; nguyên quán: Xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; trú tại: Phường Bình Thuận, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không. Tham gia cách mạng: Tháng 8-1945; nhập ngũ: Tháng 10-1945. Kết nạp Đảng tháng 6-1946; chính thức: Tháng 10-1946; nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Phó tư lệnh Quân khu 5.

Quá trình công tác

Từ tháng 8-1945 đến tháng 10-1945: Tiểu đội trưởng, Tiểu đội du kích, tham gia khởi nghĩa giành chính quyền tại địa phương quê nhà.

Từ tháng 10-1945 đến tháng 8-1946: Chiến sĩ, y tá, Chi đội 2, tỉnh Quảng Ngãi.

Từ tháng 9-1946 đến tháng 5-1947: Trợ lý, Ban Chính trị, Trung đoàn 94.

Từ tháng 6-1947 đến tháng 1-1949: Chính trị viên đại đội, Trung đoàn 94.

Từ tháng 2-1949 đến tháng 8-1954: Chính trị viên đại đội, huyện đội cấp d bậc phó, Trung đoàn 120, Gia Lai-Kon Tum.

Từ tháng 9-1954 đến tháng 11-1955: Thiếu tá, Chính trị viên tiểu đoàn, Trung đoàn 120.

Từ tháng 12-1955 đến tháng 5-1958: Chủ nhiệm Chính trị, Trung đoàn 120 và Trung đoàn 270, Quân khu 4.

Từ tháng 5-1958 đến tháng 4-1959: Học trường chính trị trung cao cấp, Bộ Quốc phòng.

Từ tháng 5-1959 đến tháng 7-1959: Đi B (về miền Nam).

Từ tháng 8-1959 đến tháng 1-1962: Trợ lý, Văn phòng Khu ủy 5, Trưởng phòng Tổ chức/Cục Chính trị Quân khu 5.

Từ tháng 2-1962 đến tháng 4-1964: Chính trị viên, Tỉnh đội Quảng Ngãi (được bầu vào Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi).

Từ tháng 5-1964 đến tháng 4-1965: Trưởng đoàn Anh hùng chiến sĩ thi đua Tỉnh đội Quảng Ngãi, dự Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua Quân giải phóng miền Nam.

Từ tháng 5-1965 đến tháng 3-1976: Thượng tá, Đại tá; Cục phó, Phó chính ủy, Cục Hậu cần Quân khu 5.

Từ tháng 4-1976 đến tháng 3-1984: Đại tá, Phó tư lệnh Binh đoàn 773; Đoàn trưởng, kiêm Bí thư Đảng ủy Đoàn 331; Cục trưởng Cục Xây dựng kinh tế Quân khu 5.

Từ tháng 4-1984 đến tháng 10-1990: Thiếu tướng, Phó tư lệnh Quân khu 5.

Đồng chí đã được khen thưởng: Huân chương Độc lập hạng nhì; Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Kháng chiến hạng nhất; 2 Huân chương Chiến công giải phóng hạng nhất; 3 Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng nhất, nhì, ba; 2 Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì (thời chống Pháp); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.