Đồng chí Trung tướng HOÀNG NGHĨA KHÁNH

Sinh ngày 10 tháng 6 năm 1926; nguyên quán: Xã Nam Phong, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; chỗ ở hiện nay: Số 8, khu biệt thự Phú Gia, phường Tân Phong, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh; cán bộ Tiền khởi nghĩa; nguyên Tham mưu trưởng Quân đoàn 4, nguyên Tham mưu trưởng Quân khu 7, nguyên Cục trưởng Cục Tác chiến BTTM; đã nghỉ hưu.

Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Chiến công (2 hạng nhất, 1 hạng ba); Huân chương Chiến thắng hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất; Huân chương Chiến công giải phóng hạng ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất (do Nhà nước Cam-pu-chia trao tặng); Huân chương ISSARA hạng nhất và Huân chương chống Mỹ (do Nhà nước Lào trao tặng); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 18 giờ 29 phút, ngày 21 tháng 6 năm 2016 tại Bệnh viện Quân y 175; lễ viếng từ 15 giờ ngày 23 tháng 6 năm 2016 đến hết ngày 24 tháng 6 năm 2016 tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5, Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh); lễ truy điệu và đưa tang hồi 6 giờ, ngày 25 tháng 6 năm 2016; an táng cùng ngày tại Nghĩa trang Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tóm tắt tiểu sử đồng chí Trung tướng Hoàng Nghĩa Khánh, nguyên Cục trưởng Cục Tác chiến BTTM

Đồng chí Trung tướng Hoàng Nghĩa Khánh, sinh ngày 10 tháng 6 năm 1926; tại xã Nam Phong, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; chỗ ở hiện nay số 8, khu biệt thự Phú Gia, phường Tân Phong, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh;

Năm 1944, đồng chí đã tham gia hoạt động trong phong trào thanh niên học sinh ở thị xã Vinh; hoạt động trong thanh niên Cứu quốc của Mặt trận Việt Minh.

Tháng 8/1945 đồng chí tham gia thanh niên Cứu quốc-Tiểu đội trưởng Tự vệ thành phố Vinh; Từ tháng 9/1945 đến tháng 11/1946 là Chiến sĩ chi đội Nghệ An, học viên Võ bị khóa 1; Từ tháng 12/1946 đến tháng 5/1947: Trung đội trưởng Huấn luyện Trường kháng chiến Khu 4; ngày 10/2/1947 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).

Từ tháng 6-1947 đến tháng 10/1951: Đồng chí là Đại đội trưởng Đại đội 83, Tiểu đoàn 199, Trung đoàn 103 khu 4; Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 400, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304.

Từ tháng 11/1951 đến tháng 7/1956: Đồng chí là Cán bộ Tác chiến, Bộ Tổng tham mưu; Từ tháng 8/1956 đến tháng 9/1960: Học bộ binh tại Học viện Quân sự Trung Quốc.

Từ tháng 10/1960 đến tháng 11/1968: Phó phòng rồi Trưởng phòng Tác chiến, Cục Tác chiến, Bộ Tổng tham mưu.

Từ tháng 12/1968 đến năm 1971: Phó Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng tham mưu.

Từ năm 1971 đến năm 1972: Tham mưu phó Tác chiến, Bộ tư lệnh Đường 9 Nam Lào.

Từ năm 1972 đến tháng 12/1974: Tham mưu phó Tác chiến, Bộ tư lệnh Bình Trị Thiên.

Từ tháng 1/1975 đến tháng 1/1978: Tham mưu trưởng Quân đoàn 4.

Từ tháng 2/1978 đến tháng 2/1979: Tham mưu trưởng Quân khu 7.

Từ tháng 3/1979 đến tháng 7/1991: Cục trưởng Cục Tác chiến, Bộ Tổng tham mưu.

Từ tháng 8/1991 đến tháng 9/1997: Làm nghiên cứu tổng kết quân sự Bộ Tổng tham mưu; Tháng 10/1997 đồng chí được Quân đội cho nghỉ hưu.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tá tháng 10/1958; Trung tá tháng 7/1963, Thượng tá năm 1968, Đại tá năm 1973, Thiếu tướng tháng 12/1982, Trung tướng tháng 6/1988.

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng: Huân chương Quân công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Chiến công (2 hạng nhất, 1 hạng ba); Huân chương Chiến thắng hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất; Huân chương Chiến công giải phóng hạng ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng. Được Nhà nước Cam-pu-chia trao tặng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất; Nhà nước Lào trao tặng Huân chương ISSARA hạng nhất và Huân chương chống Mỹ.