Đồng chí Thiếu tướng TRƯƠNG VĂN THẢNH
Sinh năm 1957; quê quán: Xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh (nay là xã Hưng Mỹ, tỉnh Vĩnh Long); trú quán: Số 47/3, đường 3/2, phường Ninh Kiều, TP Cần Thơ; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 9; đã nghỉ hưu.
Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng.
 |
Đồng chí Thiếu tướng TRƯƠNG VĂN THẢNH. |
Đồng chí đã từ trần hồi 17 giờ ngày 5-9-2025, tại Bệnh viện Quân y 121, Quân khu 9. Lễ viếng tổ chức hồi 9 giờ ngày 6-9-2025, tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 121. Lễ truy điệu và di quan hồi 8 giờ ngày 8-9-2025; an táng tại đất nhà (189 tỉnh lộ 915B, ấp Ngãi Lợi, xã Hưng Mỹ, tỉnh Vĩnh Long).
Tóm tắt tiểu sử
Từ tháng 5-1975 đến tháng 9-1975: Chiến sĩ, Ban CHQS huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
Từ tháng 10-1975 đến tháng 8-1979: Nhân viên chính trị, Ban Chính trị, Ban CHQS huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh;
Từ tháng 9-1979 đến tháng 8-1980: Học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2;
Từ tháng 9-1980 đến tháng 4-1981: Thiếu úy, Trung đội trưởng, Phó đại đội trưởng, Đại đội 15, Tiểu đoàn 4, Sư đoàn 868, Quân khu 9;
Từ tháng 5-1981 đến tháng 2-1982: Trung úy, Trợ lý Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 3-1982 đến tháng 11-1982: Học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2;
Từ tháng 12-1982 đến tháng 8-1984: Thượng úy, Phó tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn Cảnh vệ, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 9-1984 đến tháng 8-1986: Đại úy, học viên Học viện Lục quân;
Từ tháng 9-1986 đến tháng 12-1986: Phó trung đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng, Trung đoàn 2, Sư đoàn 314, Quân khu 2;
Từ tháng 1-1987 đến tháng 2-1988: Học viên Học viện Lục quân;
Từ tháng 3-1988 đến tháng 9-1988: Giáo viên khung H16, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 10-1988 đến tháng 8-1991: Thiếu tá, Trợ lý Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 9-1991 đến tháng 1-1992: Học viên Học viện Quốc phòng;
Từ tháng 2-1992 đến tháng 8-1995: Trung tá, Trợ lý Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 9-1995 đến tháng 5-1996: Học viên, Trường Quân sự Quân khu 9;
Từ tháng 6-1996 đến tháng 11-1996: Trợ lý Phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 12-1996 đến tháng 7-1998: Phó trung đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 8-1998 đến tháng 11-1998: Thượng tá, Quyền Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 12-1998 đến tháng 5-1999: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 6-1999 đến tháng 9-2000: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 8, Quân khu 9;
Từ tháng 10-2000 đến tháng 7-2001: Học viên Học viện Lục quân;
Từ tháng 8-2001 đến tháng 2-2002: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 8, Quân khu 9;
Từ tháng 3-2002 đến tháng 11-2002: Phó tham mưu trưởng Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 12-2002 đến tháng 3-2004: Đại tá, Phó sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 4-2004 đến tháng 7-2004: Quyền Sư đoàn trưởng Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 8-2004 đến tháng 11-2004: Phó sư đoàn trưởng kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 330, Quân khu 9;
Từ tháng 12-2004 đến tháng 10-2010: Trưởng phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 9;
Từ tháng 11-2010 đến tháng 2-2017: Thiếu tướng, Phó tham mưu trưởng Quân khu 9;
Tháng 3-2017: Đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-2013.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội tặng thưởng Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương.