TÓM TẮT TIỂU SỬ
Từ tháng 2-1944 đến tháng 3-1945: Cán bộ tuyên truyền xung phong xã Hải Quang, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Từ tháng 4-1945 đến tháng 6-1946: Tham gia Việt Minh bí mật; Ủy viên Ủy ban Khởi nghĩa xã Hải Quang, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Từ tháng 7-1946 đến tháng 11-1947: Thường vụ Việt Minh xã Hải Quang, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Bí thư thanh niên thôn An Thái.
Từ tháng 12-1947 đến tháng 6-1949: Tham gia Thường vụ Việt Minh, lần lượt giữ chức: Cán bộ bình dân học vụ, Trưởng ban bình dân học vụ, Phó bí thư chi bộ, Bí thư Chi bộ xã Hải Quang, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Từ tháng 7-1949 đến tháng 5-1951: Cán bộ tuyên huấn rồi Ủy viên Thường vụ Huyện ủy Hải Lăng, Tỉnh ủy viên tỉnh Quảng Trị, phụ trách Bí thư Huyện ủy 2 huyện (Hải Lăng và Cam Lộ).
Từ tháng 6-1951 đến tháng 7-1954: Được Trung ương điều động vào quân đội và lần lượt giữ chức Phó trưởng phòng, Trưởng phòng Điệp báo, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu (nay là Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).
Từ tháng 8-1954 đến tháng 5-1957: Phái viên Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu, Phụ trách Điệp báo Khu V; Trưởng ban Cán sự điệp báo Khu ủy Khu V.
Từ tháng 6-1957 đến tháng 1-1961: Trưởng phòng Điệp báo-Kỹ thuật rồi Trưởng phòng Huấn luyện điệp báo, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 2-1961 đến tháng 2-1962: Được cử đi học tập tại Liên Xô với cương vị Bí thư chi bộ, Trưởng đoàn.
Từ tháng 3-1961 đến tháng 2-1974: Trưởng phòng Huấn luyện điệp báo; Trưởng phòng Điệp báo ngoài nước, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ tháng 3-1974 đến tháng 11-1991: Phó cục trưởng Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng Tham mưu (nay là Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).
Tháng 11-1991, đồng chí được Đảng, Nhà Nước, quân đội cho nghỉ hưu theo chế độ.
Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1985.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.
|