QĐND- 1. Liệt sĩ Đoàn Xuân Dũng (ảnh). Sinh năm 1949; quê quán: Xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa (Hà Tây cũ); nhập ngũ tháng 7-1968; đơn vị: Đại đội 66, Tiểu đoàn 6, KB; cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó; hy sinh ngày 14-12-1971 tại mặt trận phía Nam; thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.

Liệt sĩ Đoàn Xuân Dũng.

Thông tin về phần mộ của liệt sĩ Đoàn Xuân Dũng xin báo cho em trai liệt sĩ là Đoàn Xuân Dĩnh, thôn Kim Bồng, xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội. ĐT: 01696198310-0914914929.

2. Liệt sĩ Nguyễn Văn Hùng

Sinh năm 1950; nguyên quán: Xã Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Hà Tuyên (cũ); nhập ngũ tháng 4-1970; đơn vị: KTM; cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng; hy sinh ngày 10-5-1972 tại chiến trường Kon Tum, Đắc Tô, Tân Cảnh.

Thông tin về phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Hùng xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Văn Bình, Tổ Trung tâm 2, Vĩnh Lộc, Chiêm Hóa, Tuyên Quang. ĐT: 01686250238. Hoặc cháu trai liệt sĩ là Nguyễn Xuân Thành, ĐT: 01234612413.

 3. Liệt sĩ Nguyễn Huy Lục  (ảnh)

Sinh năm 1946; quê quán: Xã Thường Nga (Nga Lộc), huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh; nhập ngũ tháng 1-1966; đơn vị: P2; cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Đại đội trưởng; hy sinh ngày 25-9-1972 tại mặt trận phía Nam.

Liệt sĩ Nguyễn Huy Lục.

Thông tin về phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Huy Lục  xin báo về địa chỉ: Nguyễn Huy Hảo, Trường THCS Quang Thọ, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. ĐT: 0903483105 hoặc Bộ CHQS tỉnh Hà Tĩnh.

4. Liệt sĩ Trương Sỹ Lương (ảnh)

Sinh năm 1950; quê quán: Xã Quảng Thắng, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ tháng 4-1968; đơn vị: Đại đội 25, Trung đoàn 141, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4; cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ; hy sinh ngày 20-12-1971; nơi an táng ban đầu: Suông Chúp, Công Pông Chàm, Cam-pu-chia.

Liệt sĩ Trương Sỹ Lương.

Theo thông tin gia đình cung cấp, trước khi nhập ngũ đồng chí Trương Sỹ Lương học tại Trường Trung cấp Tài chính-kế toán Trung ương 1, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Hưng cũ. Sau khi nhập ngũ có một thời gian là bộ đội pháo binh bảo vệ cầu Đuống (Hà Nội) rồi mới đi B.

Thông tin về phần mộ của liệt sĩ Trương Sỹ Lương xin báo cho em trai của liệt sĩ là Trương Sỹ Thiện, Trung tâm Thông tin-Tư liệu, Thông tấn xã Việt Nam, số 5 Lý Thường Kiệt, Hà Nội. ĐT: 0969783314.

Mong tìm thấy anh trai, liệt sĩ Bùi Thiên Triệu

Sinh năm 1948; quê quán: Văn Diệm, Hưng Thái, Ninh Giang, Hải Dương. Nhập ngũ tháng 9-1965. Đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 4, Sư đoàn 308 A (thuộc P2). Cấp bậc: Trung sĩ; Chức vụ: Tiểu đội phó; hy sinh ngày 28-8-1967 tại mặt trận phía Nam; thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.

Liệt sĩ Bùi Thiên Triệu.

Theo thông tin của một số đồng đội cùng quê và nhập ngũ cùng đợt với đồng chí Bùi Thiên Triệu trở về cho biết, khi mới nhập ngũ đồng chí Triệu cùng đồng đội được biên chế về Trung đoàn 52, Sư đoàn 320. Hồi đó là đồng chí Lãm là Sư đoàn trưởng. Sau khi huấn luyện một thời gian và chuẩn bị vào chiến đấu trên chiến trường miền Nam, đơn vị cho về phép mấy ngày để đón Xuân Bính Ngọ. Sau đó, do quãng đường hành quân dài từ Bắc vào Nam, vừa chiến đấu vừa chống chọi với bệnh tật, lực lượng của Trung đoàn 52 mất mát nhiều nên đến năm 1966, Trung đoàn 52 giải thể. Quân số còn lại sáp nhập với Trung đoàn 165, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4 đóng quân và chiến đấu ở tây bắc Bình Long (gần biên giới Cam-pu-chia) từ năm 1966 đến năm 1968.

Một đồng đội cùng đơn vị trực tiếp chiến đấu với đồng chí Bùi Thiên Triệu (rất tiếc do thời gian đã lâu, gia đình liệt sĩ không nhớ rõ tên và địa chỉ) kể, để chuẩn bị cho trận đánh đồng chí Bùi Thiên Triệu cùng 11 đồng chí trong tổ trinh sát đi nghiên cứu nắm tình hình địch đã bị địch phục kích và hy sinh ngày 28-8-1967.

Thông tin về phần mộ của liệt sĩ Bùi Thiên Triệu xin báo cho em trai liệt sĩ là Bùi Thiên Thau, Trung đoàn Không quân 923, Sư đoàn 371, Quân chủng PK-KQ. ĐT: 0985237525-0912596881. Hoặc em dâu: Phạm Thị Hương, số 238 phố Lê Trọng Tấn, phường Khương Mai, quận Thanh Xuân, Hà Nội. ĐT: 0982087266.