QĐND - Liệt sĩ Trương Sỹ Lương (ảnh), sinh năm 1950, quê quán: Xã Quảng Thắng, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Nhập ngũ tháng 4-1968, đơn vị: Đại đội 25, Trung đoàn 141, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4, cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 20-12-1971, nơi an táng ban đầu: Suông Chúp, Công Pông Chàm, Cam-pu-chia. Theo thông tin gia đình cung cấp, trước khi nhập ngũ đồng chí Trương Sỹ Lương học tại Trường Trung cấp Tài chính-Kế toán Trung ương 1, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Hưng (nay là Hải Dương). Sau khi nhập ngũ có một thời gian là bộ đội pháo binh bảo vệ cầu Đuống (Hà Nội) rồi mới đi B. Ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Trương Sỹ Lương, xin báo cho em trai của liệt sĩ là Trương Sỹ Thiện, Trung tâm Thông tin-Tư liệu, Thông tấn xã Việt Nam, số 5 Lý Thường Kiệt, Hà Nội. ĐT: 0969783314.

*Liệt sĩ Đỗ Văn Hường, sinh năm 1931, quê quán: Thôn Hiền Đa, xã Hồng Việt, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Đồng chí Hường bị sốt rét ác tính thể nặng nên được đưa vào Phân viện E238 ngày 2-6-1953, đến 19 giờ ngày 3-6-1953 thì hy sinh. Thi hài liệt sĩ Hường được chôn cất tại nghĩa trang địa phương của Phân viện E 238. Liệt sĩ Hường là con của ông Đỗ Văn Tái và bà Tô Thị  Giảng, nguyên là chiến sĩ của Cục Quân nhu. Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Đỗ Văn Hường, xin báo cho gia đình liệt sĩ theo địa chỉ: Hà Thị Mận, xã Xương Thịnh, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ,  ĐT: 01686440168.

*Liệt sĩ Nguyễn Thanh Tiết, sinh năm 1949, nguyên quán: Xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên). Trước khi hy sinh, đồng chí Tiết công tác tại kho N85, giữ chức vụ Tiểu đội trưởng. Hy sinh ngày 7-7-1972, đơn vị lúc hy sinh ghi trong hồ sơ lưu trữ là B4, ký hiệu KH (Mặt trận Bình Trị Thiên-Huế). Đồng đội, bà con, cô bác, ai biết thông tin về liệt sĩ Nguyễn Thanh Tiết và phần mộ ở đâu, xin báo cho ông Nguyễn Thanh Nước, ĐT: 02803874878 hoặc Nguyễn Thanh Lương, ĐT: 02803504133 hoặc báo cho đồng chí Nguyễn Vũ Thăng, Phòng Chính trị, Cục Quân nhu, ĐT: 0913820609.

*Liệt sĩ Nguyễn Đức Tân, sinh năm 1951, quê quán: Lương Sơn,  Phú Bình, Bắc Thái (nay là Thái Nguyên). Nhập ngũ tháng 8-1972, đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 141, Sư đoàn 7, Quân đoàn 4,cấp bậc: Thượng sỹ;chức vụ: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng. Hy sinh ngày 28-3-1974. Thi hài liệt sĩ được an táng tại nghĩa trang gần mặt trận, cạnh suối Phước Sang thuộc xã Phước Sang, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Nguyễn Đức Tân, xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Đức Cương, địa chỉ: P.411, nhà Đ3, tổ 55, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội hoặc cơ quan: Phòng TSKT, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp, tầng 6, tòa nhà 29 T1, Hoàng Đạo Thúy, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. ĐT: 0437672055, 0913.049712.

*Liệt sĩ Cao Thanh Bình, sinh năm 1940, quê quán: Xã Châu Can, huyện Phú Xuyên, Hà Tây (nay là Hà Nội). Nhập ngũ tháng 4-1965, đơn vị: KB, cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 21-3-1967 tại mặt trận phía Nam. Thi hài liệt sĩ được mai táng tại nghĩa trang mặt trận. Ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Cao Thanh Bình, xin báo tin cho gia đình liệt sĩ theo địa chỉ: Cao Thị Lai, số nhà 91, ngõ Văn Hương, phường Hàng Bột, phố Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội, ĐT: 0915085532.
*Liệt sĩ Nguyễn Văn Du, sinh năm 1947, quê quán: Thôn Thụy Hương, xã Phú Cường, huyện Kim Anh, tỉnh Vĩnh Phú (nay là huyện Sóc Sơn), TP Hà Nội. Nhập ngũ ngày 20-11-1966, đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 4, Sư đoàn 338 (chốt V21), chức vụ: Chiến sĩ; cấp bậc: Hạ sĩ. Vào Nam chiến đấu năm 1968. Hy sinh ngày 11-5-1969, tại Mặt trận phía Nam. Thi hài liệt sĩ được an táng tại khu vực nghĩa trang riêng của đơn vị. Ngày 9-4-1970, gia đình nhận được thư gửi về ghi đơn vị 5C, E6A, Bắc Long An, khu Sài Gòn Gia Định, hòm thư: 78341. Ai biết thông tin về phần mộ liệt sĩ Nguyễn Văn Du, xin báo tin cho gia đình liệt sĩ theo địa chỉ: Nguyễn Văn Tu, thôn Thụy Hương, xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội, hoặc báo cho cháu Nguyễn Văn Hùng, ĐT: 0963341736.