4. Đồng chí Lê Cảnh Tuân; sinh năm: 1945; nguyên quán: Xã Yên Lễ, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ: Tháng 4-1963; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Thượng sĩ, Tiểu đội trưởng; đơn vị khi hy sinh: P2; hy sinh: 15-6-1968; nơi hy sinh: Mặt trận phía Nam; Trường hợp hy sinh: Chống Mỹ bảo vệ Tổ quốc; nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang mặt trận. Thân nhân, bố đẻ: Lê Cảnh Đạt; mẹ đẻ: Lê Thị Ro.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 23-2-1984, Ban phục vụ Lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Quân y viện 103 (trước đây thuộc xã Tân Triều, huyện Thanh Trì), nay thuộc tổ dân phố 14, phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, TP Hà Nội (tọa độ GPS: 2316348.145; 585835.204) đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, TP Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346230; Y 537569; khu A17, mộ số 248, mộ xi măng ba cấp.
5. Đồng chí Hoàng Hữu Mai, sinh năm: 1947; nguyên quán: Xóm Nam Xuân, xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ: Tháng 10-1964; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Chuẩn úy, Đại đội phó; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 6, Tiểu đoàn 1, Đoàn 251; hy sinh: 10-11-1973. Nơi hy sinh: Khoa A3, Quân y viện 108; Trường hợp hy sinh: Vết thương sọ não tái phát. Nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội), số mộ 216, khu A4. Thân nhân, bố đẻ: Hoàng Hữu Mơi; mẹ đẻ: Thái Thị Mơi.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 26-9-1979, Ban phục vụ Lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Văn Điển, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội (tọa độ GPS: 2318233.987; 582696.388) đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, TP Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346214.; Y 537620; trên bia ghi là: Hoàng Mai; khu A15, mộ số 356, mộ xi măng ba cấp.
6. Đồng chí Nguyễn Viết Chỉ, sinh năm: 1939; nguyên quán: Xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ: Tháng 2-1958; cấp bậc, chức vụ khi hy sinh: Binh nhất, Chiến sĩ; đơn vị khi hy sinh: Trung đoàn 4, Sư đoàn 312; hy sinh: 23-11-1958; nơi hy sinh: Quân y viện 108; trường hợp hy sinh: Tham gia chiến đấu tại chiến trường C, Lào, bị thương chuyển về Quân y viện 108 điều trị và hy sinh; nơi an táng ban đầu: Nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội). Thân nhân, bố đẻ: Nguyễn Viết Uy; mẹ đẻ: Nguyễn Thị Miên.
Nơi an táng hiện nay: Ngày 16-9-1971, Ban phục vụ Lễ tang Hà Nội chuyển mộ từ Nghĩa trang Văn Điển, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội (tọa độ GPS: 2318233.987; 582696.388) đến Nghĩa trang Yên Kỳ, xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, TP Hà Nội; tọa độ (VN-2000): X 2346065; Y 537535; khu D8, mộ số 469, mộ ốp gạch trắng, xây công đức.
Từ những thông tin trên, các đơn vị, địa phương, thân nhân liệt sĩ có phản hồi liên quan đến phần mộ liệt sĩ, xin gửi về Thượng tá Nguyễn Đình Trung (điện thoại: 0972.345672), cán bộ Phòng Chính sách, Cục Chính trị, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, số 8 Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội hoặc Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”.
Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ”-Báo Quân đội nhân dân, số 7 Phan Đình Phùng, Hà Nội; điện thoại: 069.554119; thư điện tử: congtacdang@qdnd.vn. |