Hỏi: Do đặc thù công việc nên Công ty tôi bố trí ngày nghỉ vào thứ năm hằng tuần. Tôi bị ốm và nghỉ việc từ thứ hai đến thứ bảy. Vậy, xin cho biết, thời gian hưởng chế độ ốm đau của tôi được tính là bao nhiêu ngày?

Trả lời:

Theo quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau tại Điều 26 Luật Bảo hiểm Xã hội (BHXH) số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 thì thời gian hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp của đồng chí nghỉ 6 ngày, trong đó có 01 ngày là ngày nghỉ hằng tuần (thứ năm) nên thời gian tính hưởng chế độ ốm đau của đồng chí là 05 ngày.

Hỏi: Tôi là công nhân viên quốc phòng, có thời gian tham gia BHXH là 02 năm 10 tháng. Tháng 01/2016, tôi bị bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Vậy, theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, chế độ ốm đau của tôi được hưởng như thế nào?

Trả lời: Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 26 về người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành và Điều 28 về mức hưởng chế độ ốm đau của Luật BHXH số 58/2014/QH13, đồng chí được hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:

- Được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày, với mức hưởng là 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. 

 - Khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên, nếu đồng chí vẫn tiếp tục phải nghỉ việc để điều trị bệnh thì được hưởng chế độ ốm đau bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc, thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH (đối với trường hợp của đồng chí là không quá 02 năm 10 tháng).

Hỏi: Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 27 Luật BHXH số 58/2014/QH13: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

 Hỏi: Trong trường hợp nào thì thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) không có giá trị sử dụng? Người tham gia BHYT được đổi lại thẻ BHYT trong trường hợp nào và cần có thủ tục gì?

Trả lời: Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng trong các trường hợp thẻ hết hạn sử dụng; thẻ bị sửa chữa, tẩy xóa và người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia BHYT.

Theo quy định, thẻ BHYT được đổi lại trong trường hợp rách, nát hoặc hỏng; thông tin ghi trên thẻ không đúng; thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh (KCB) ban đầu.

- Hồ sơ đổi thẻ BHYT gồm đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia BHYT và thẻ BHYT. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp đổi thẻ cho người tham gia BHYT.

- Trong thời gian chờ cấp đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định.

- Người được đổi thẻ BHYT do rách, nát, hỏng hoặc thông tin ghi trên thẻ không đúng phải nộp phí cấp đổi thẻ (2.000 đồng/thẻ).

Hỏi: Người tham gia BHYT khi bị mất thẻ BHYT có được cấp lại không? Thủ tục như thế nào và có bị ảnh hưởng đến quyền lợi khám, chữa bệnh không?

Trả lời: 

- Theo quy định, thẻ BHYT được cấp lại trong trường hợp mất. Người bị mất thẻ BHYT phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ và nộp phí cấp lại thẻ (4.000 đồng/thẻ).

- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp lại thẻ cho người tham gia BHYT.

- Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Hỏi: Thẻ BHYT bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp nào?

Trả lời:  1. Thẻ BHYT bị thu hồi trong trường hợp:

- Gian lận trong việc cấp thẻ BHYT;

- Thẻ BHYT cấp trùng;

- Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia BHYT.

2. Thẻ BHYT bị tạm giữ trong trường hợp người đi KCB sử dụng thẻ BHYT của người khác. Người có thẻ bị tạm giữ có trách nhiệm đến cơ quan BHXH nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.