* Giá cà phê hôm nay ghi nhận sự ổn định tại thị trường trong nước. Tại khu vực Tây Nguyên, giá cà phê sau đợt tăng mạnh từ 2.100 - 2.700 đồng/kg trong ngày 27-9, hiện duy trì quanh ngưỡng 114.300 - 115.700 đồng/kg.

Cụ thể, tại Lâm Đồng, cà phê được giao dịch ở mức 114.300 đồng/kg, trong khi tại Đắk Lắk giá vẫn neo ở 115.500 đồng/kg.

Các tỉnh Gia Lai và Kon Tum cũng dao động quanh mức trung bình 115.300 - 115.700 đồng/kg.

Trên sàn London, giá cà phê robusta hợp đồng kỳ hạn tháng 11-2025 chốt phiên ở 4.201 USD/tấn, tăng 107 USD, tương đương 2,61% so với phiên trước. Biên độ dao động trong ngày từ 4.101 - 4.270 USD/tấn, cho thấy lực mua quay trở lại mạnh mẽ.

Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 12-2025 cũng bật tăng lên 378,05 US cent/lb, tăng 6,70 cent, tương đương 1,80%. Cả hai sàn cà phê lớn đều đồng loạt đi lên, phản ánh lo ngại nguồn cung khan hiếm trên toàn cầu.

Bản tin nông sản hôm nay (29-9): Giá cà phê ổn định. Ảnh minh họa: kinhtemoitruong.vn

* Giá hồ tiêu hôm nay tiếp tục đi ngang trên thị trường nội địa, giữ mức trung bình 149.000 đồng/kg.

Tại Gia Lai, giá tiêu giữ ở mức 148.000 đồng/kg, trong khi khu vực Bà Rịa  - Vũng Tàu và Đắk Lắk vẫn duy trì mức cao nhất là 150.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu tại Lâm Đồng tiếp tục neo tại 149.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, diễn biến cũng khá lặng sóng. Hồ tiêu đen Indonesia giao dịch ở mức 6.945 USD/tấn, giảm nhẹ 0,13%, tương đương 183.717 đồng/kg, trong khi hồ tiêu trắng Indonesia đạt 9.841 USD/tấn.

Hồ tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ 6.500 USD/tấn. Malaysia ghi nhận mức giá cao hơn khi tiêu đen đạt 9.600 USD/tấn và tiêu trắng lên tới 13.000 USD/tấn.

Việt Nam hiện niêm yết tiêu đen 500 g/l ở mức 6.600 USD/tấn, tiêu đen 550 g/l đạt 6.800 USD/tấn và tiêu trắng ASTA giữ 9.250 USD/tấn, tất cả đều ổn định.

* Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn.

Giá lúa gạo hôm nay bình ổn. Ảnh minh họa: doanhnghiepkinhtexanh.vn

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình ổn so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Tương tự với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 4.700 - 4.900 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.400 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.300 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu Việt Nam đi ngang với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 317 - 321 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 446 - 450 USD/tấn.

VIỆT CHUNG

* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.