* Ngày 22-9, giá cà phê trong nước tiếp tục giảm mạnh, trung bình còn 111.400 đồng/kg, thấp hơn 5.000 đồng/kg so với hôm qua. Tại các vùng trọng điểm, giá cà phê ở Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai và Đắk Nông đều giảm đồng loạt 5.000 đồng/kg.
Sự điều chỉnh này diễn ra trong bối cảnh thị trường giao dịch trong nước khá trầm lắng. Nhiều thương nhân và doanh nghiệp chọn tâm thế chờ đợi, khi vụ thu hoạch mới tại Tây Nguyên dự kiến bắt đầu vào tháng tới. Một số nông dân đã chào bán cà phê mới nhưng khối lượng còn hạn chế, khiến cung – cầu đều ở mức yếu.
Trên sàn London, giá cà phê robusta hợp đồng kỳ hạn tháng 11-2025 giảm mạnh 312 USD/tấn (-7,02%), xuống 4.135 USD/tấn. Các kỳ hạn xa hơn như tháng 1-2026 và tháng 3-2026 cũng giảm tương ứng trên 300 USD/tấn, đưa giá về ngưỡng 4.029 – 4.089 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica cũng giảm sâu. Hợp đồng tháng 12-2025 chốt ở mức 365,3 cent/lb, mất 15,55 cent (-4,07%). Các kỳ hạn tháng 3-2026 và tháng 5-2026 đều giảm hơn 14 cent, dao động quanh 332 – 346 cent/lb.
*Giá lúa gạo hôm nay (22-9) tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.000 - 5.100 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg…. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; ; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.000 - 5.100 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
 |
Ảnh minh họa: Báo Tin tức |
*Theo ghi nhận ngày 22-9, giá hồ tiêu nội địa duy trì ổn định ở mức trung bình 148.600 đồng/kg, không đổi so với hôm qua. Tại Gia Lai và Bình Phước, giá giao dịch phổ biến 147.000 đồng/kg; Bà Rịa - Vũng Tàu ở mức 149.000 đồng/kg; trong khi Đắk Lắk và Đắk Nông vẫn giữ 150.000 đồng/kg.
Việc giá đi ngang trong bối cảnh nguồn cung cuối vụ đang dần khan hiếm được xem là tín hiệu tích cực. Lượng hàng trong dân giảm mạnh, song nhu cầu từ các doanh nghiệp xuất khẩu đang có dấu hiệu phục hồi, góp phần giữ vững mặt bằng giá trong ngắn hạn.
Trên thị trường quốc tế, số liệu từ Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy diễn biến trái chiều. Hồ tiêu đen Indonesia giảm 0,48% xuống 7.027 USD/tấn (185.830 đồng/kg), tiêu trắng giảm 0,49% còn 9.957 USD/tấn (263.313 đồng/kg). Ngược lại, giá tiêu Brazil ASTA 570 đi ngang ở mức 6.600 USD/tấn, tương ứng 174.537 đồng/kg.
VIỆT CHUNG
* Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.