* Tại các khu vực trọng điểm như Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu đồng loạt tăng so với phiên trước, dao động 139.000 - 140.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai tăng 2.000 đồng/kg, lên 139.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk tăng 1.500 đồng/kg, hiện đạt 139.500 đồng/kg; tại Lâm Đồng giữ mức cao nhất cả nước - 140.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu tại TP Hồ Chí Minh và Đồng Nai đều đạt 139.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
 |
Bản tin nông sản hôm nay (1-8): Giá hồ tiêu tăng mạnh. Ảnh minh họa: baoquocte.vn
|
Trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu nhìn chung ổn định, với một vài điều chỉnh nhẹ ở hồ tiêu Indonesia.
Đối với hồ tiêu đen: Indonesia: 7.078 USD/tấn (giảm 0,44%); Brazil ASTA 570: 6.000 USD/tấn (không đổi); Malaysia ASTA: 8.900 USD/tấn (không đổi); Việt Nam 500g/l: 6.140 USD/tấn (không đổi); Việt Nam 550g/l: 6.270 USD/tấn (không đổi).
Đối với hồ tiêu trắng: Indonesia: 9.894 USD/tấn (giảm 0,43%); Malaysia ASTA: 11.750 USD/tấn (không đổi); Việt Nam ASTA: 8.850 USD/tấn (không đổi).
* Giá cà phê: Tại các tỉnh Tây Nguyên tăng thêm 400 - 600 đồng/kg so với hôm qua. Đáng chú ý, mức giá cao nhất được ghi nhận tại Đắk Lắk, nơi một số điểm thu mua đã chạm mốc 99.700 đồng/kg - sát mức tâm lý 100.000 đồng/kg mà thị trường kỳ vọng từ nhiều phiên trước.
Tại Gia Lai phổ biến quanh mức 99.400 - 99.600 đồng/kg; tại Lâm Đồng đã vượt ngưỡng 99.300 đồng/kg.
Thị trường thế giới, trên sàn ICE Europe - London, cà phê Robusta kỳ hạn tháng 9-2025 chốt phiên gần nhất ở mức 3.411 USD/tấn, tăng 66 USD so với phiên trước. Đây là phiên tăng thứ ba liên tiếp, nối dài chuỗi phục hồi kể từ cuối tuần trước.
Ở chiều ngược lại, cà phê Arabica trên sàn ICE US giảm nhẹ về 293,40 cent/lb, mất 3,10 cent sau khi tăng nóng suốt tháng 7.
* Giá lúa gạo: Giá gạo nguyên liệu trong nước tiếp tục giảm nhẹ, trong khi giá xuất khẩu giữ vững 382 USD/tấn - cao nhất trong các nước xuất khẩu hàng đầu.
Theo khảo sát thị trường ngày 1-8, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng giảm nhẹ ở một số chủng loại, phản ánh áp lực cung tăng và sức mua chưa phục hồi mạnh mẽ.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 5451 tiếp tục giảm 50 đồng/kg, dao động trong khoảng 9.700 - 9.850 đồng/kg. Gạo nguyên liệu CL 555 ghi nhận mức giảm sâu hơn, còn 9.000 - 9.100 đồng/kg.
Đáng chú ý, giá tấm OM 5451 lại tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên mức 7.500 - 7.650 đồng/kg. Trong khi đó, giá cám khô giảm nhẹ, giao dịch trong khoảng 6.900 - 7.050 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá tại các tỉnh trọng điểm như An Giang hiện vẫn ổn định. Các loại lúa tươi như OM 18, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 dao động 6.000 - 6.200 đồng/kg; OM 5451 ở mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; OM 380 đạt 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa IR 50404 tiếp tục duy trì từ 5.600 - 5.800 đồng/kg.
Ở thị trường bán lẻ, giá các loại gạo thành phẩm gần như không đổi. Gạo thơm Jasmine bán lẻ ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan và Hương Lài đều giữ ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg. Các loại gạo thông dụng như gạo trắng, gạo Sóc thường, gạo thường... dao động 13.000 - 17.000 đồng/kg.
Trên thị trường quốc tế, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Việt Nam tiếp tục ở mức 382 USD/tấn - không đổi so với ngày hôm qua và hiện là mức cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu châu Á.
Trong khi đó, gạo 5% tấm của Ấn Độ và Pakistan giữ nguyên ở mức 377 USD/tấn và 376 USD/tấn. Giá gạo Thái Lan cùng loại hiện thấp nhất khu vực, đạt 375 USD/tấn.
VIỆT CHUNG
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Kinh tế xem các tin, bài liên quan.