Năm 2014, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục tổ chức thi tuyển sinh đại học theo phương thức 3 chung của Bộ GD-ĐT. Tuy nhiên điểm mới năm nay là trước khi thu hồ sơ đăng ký dự thi sẽ có quy trình sơ tuyển dựa trên kết quả học tập phổ thông...
QĐND Online - Năm 2014, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tiếp tục tổ chức thi tuyển sinh đại học theo phương thức 3 chung của Bộ GD-ĐT (chung đề, chung đợt và sử dụng chung kết quả thi). Tuy nhiên, điểm mới năm nay là trước khi thu hồ sơ đăng ký dự thi sẽ có quy trình sơ tuyển dựa trên kết quả học tập phổ thông.
 |
| Thí sinh tham dự ngày hội tư vấn tuyển sinh tại ĐH Bách khoa Hà Nội năm 2013 |
Thời gian nhận đăng ký sơ tuyển từ ngày 24-2 đến 15-3, trên trang web tuyển sinh của trường. Chỉ tiêu sơ tuyển dự kiến là 12.000 (hai khối A, A1) và 1.000 (khối D1); tiêu chí xét dựa trên tổng điểm trung bình của 3 môn thuộc khối thi ở 5 học kỳ THPT (6 học kỳ đối với thí sinh tốt nghiệp các năm trước). Nguyên tắc xét vòng sơ tuyển cụ thể: Xét tổng điểm trung bình 3 môn từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu; nếu điểm chuẩn sơ tuyển lớn hơn 21 điểm, sẽ lấy tiếp cho đến hết các thí sinh đạt 21 điểm.
Kết quả sơ tuyển sẽ được công bố ngày 17-3, những thí sinh đạt vòng sơ tuyển sẽ làm các thủ tục nộp hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định chung của Bộ GD-ĐT.
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội xây dựng điểm chuẩn theo khối thi và nhóm ngành, thí sinh sẽ được xét tuyển vào các nhóm ngành theo nguyện vọng chính và các nguyện vọng bổ sung. Sau năm học thứ nhất, sinh viên sẽ được phân ngành học (thuộc nhóm ngành trúng tuyển). Riêng đối với hai chương trình của ngành Ngôn ngữ Anh, trường xét tuyển theo điểm chuẩn riêng cho mỗi chương trình. Những thí sinh không trúng tuyển vào trường được sử dụng kết quả thi để đăng ký xét tuyển vào các trường khác theo quy định chung của Bộ GD-ĐT.
Quy mô tuyển sinh các nhóm ngành giữ ổn định như năm 2013, cụ thể:
|
Nhóm ngành
|
Chỉ tiêu
|
|
1. Cơ khí-Cơ điện tử-Nhiệt lạnh
|
1.300
|
|
2. Điện-TĐH-Điện tử-CNTT-Toán tin
|
2.000
|
|
3. Hóa-Sinh-Thực phẩm-Môi trường
|
900
|
|
4. Vật liệu-Dệt may-Sư phạm kỹ thuật
|
320
|
|
5. Vật lý kỹ thuật-Kỹ thuật hạt nhân
|
160
|
|
6. Kinh tế-Quản lý
|
340
|
|
7. Ngôn ngữ Anh
|
180
|
|
8. Hệ đào tạo quốc tế
|
400
|
Tin, ảnh: KHÁNH HÀ