Dự thảo quy định rõ về học phí đối với giáo dục đại học công lập. Đề xuất mức học phí từ năm học 2021-2022: Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng kinh tế của Tổng cục Thống kê thông báo giai đoạn 2021-2025 là 7,5%, cùng với tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hằng năm khoảng 4-5%/năm và mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên qua các năm, Bộ GD&ĐT đề xuất mức tăng học phí năm học 2021-2022 là 12,5% so với năm học 2020-2021 và các năm tiếp theo.

Ảnh minh họa.

Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu, khảo sát chi phí đào tạo của 7 trường đại học công lập trên cả nước của Nhóm chuyên gia ĐH Quốc gia Hà Nội, mức tăng học phí 12,5%/năm sẽ bảo đảm lộ trình tính đủ chi phí đào tạo vào năm 2025.

Mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước như sau:

                              Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng

Nhóm ngành

 

Mức học phí  (NĐ 86) để so sánh

Cơ sở GDĐH chưa tự bảo đảm thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH trong nước

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Năm học 2022-2023

Năm học 2023-2024

Năm học 2024-2025

Năm học 2025-2026

Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên

 

980

 

1.250

 

1.410

 

1.590

 

1.790

 

2.020

Khối ngành II: Nghệ thuật

980

1.200

1.350

1.520

 

1.710

1.930

Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật

 

1.170

1.250

1.410

1.590

1.790

2.020

Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên

 

1.170

1.350

1.520

1.710

1.930

2.180

Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao.

 

1.170

1.450

1.640

1.850

2.090

2.360

Khối ngành VI.1: Sức khỏe

1.430

 1.850

 2.090

 2.360

 2.660

 3.000

Khối ngành VI.2: Y dược

 

1.859

 2.450

 2.760

 3.110

 3.500

 3.940

Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, dịch

980

1.200

1.500

1.690

1.910

2.150

Căn cứ thực trạng khảo sát về chi phí giáo dục giai đoạn 2016-2019 và mức độ kiểm định chất lượng tại 70 cơ sở giáo dục đại học công lập trên toàn quốc và nghiên cứu của nhóm chuyên gia ĐHQGHN cho thấy để hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ vào năm 2025 thì mức học phí của nhóm tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư tăng tối thiểu 2,5 lần mức trần học phí của các trường chưa tự chủ chi thường xuyên. Ngoài ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng chất lượng nên Bộ GD&ĐT đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định tương ứng với lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.

Theo Bộ GD&ĐT, đối với hệ đào tạo đại học, mức tăng học phí trung bình là 12,5%, hướng tới tính đúng tính đủ chi phí đào tạo đại học đến năm 2025. Việc tăng học phí này sẽ ảnh hưởng nhất định đến người học, đặc biệt là những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, thuộc diện chính sách hỗ trợ. Tuy nhiên, trong Nghị định cũng quy định những điều khoản hỗ trợ học phí, miễn giảm học phí cho các đối tượng ưu tiên, nhằm đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục.

Đối với mầm non và phổ thông, từ năm học 2021-2022, khung, học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ tăng tối đa 7,5%/năm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của người dân.

Khung học phí (mức sàn – mức tràn) đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước như sau:

Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

          Vùng

Năm học 2021-2022
Khung học phí giáo dục mầm non, phổ thông

 

Mầm non

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Thành thị

300-540

300-540

300-650

300-650

Nông thôn

100-220

100-220

100-270

200-330

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi

50-110

50-110

50-170

100-220

Với lộ trình này, đến năm học 2025-2026, học phí bù đắp được 50% chi phí đào tạo. Đến năm 2030, học phí sẽ bù đắp đủ chi phí đào tạo (đối với trường chưa tự bảo đảm chi thường xuyên).

Nghị định này sẽ thay thế Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

KHÁNH HÀ