Cân bằng thương mại vào năm 2020, từ năm 2021 có thặng dư là tâm điểm của Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến 2030.

Chiến lược xuất nhập khẩu (XNK) đậm nét với những dấu mốc: Tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa đến năm 2020 tăng gấp 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. Tốc độ tăng trưởng XK thời kỳ 2011-2020 bình quân 11-12%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng 11%/năm. Duy trì tốc độ thời kỳ 2021-2030 tăng trưởng khoảng 10%/năm. Tốc độ tăng NK chậm hơn tốc độ tăng trưởng XK trong mỗi chặng tương ứng. Theo xu thế đó sẽ giảm dần thâm hụt thương mại, tỷ lệ nhập siêu dưới 10% vào năm 2015, tiến tới cân bằng thương mại vào năm 2020; thời kỳ 2021 - 2030 có thặng dư thương mại.

XNK Việt Nam với 3 quan điểm xuyên suốt là phát triển sản xuất gắn liền với thị trường để tăng nhanh XK và đáp ứng nhu cầu trong nước; xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; đa dạng hóa thị trường XNK, tích cực và chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu với hàng hóa có thương hiệu uy tín, giá trị gia tăng cao. Như vậy, XK sẽ cấu trúc theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao giá trị. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa XK một cách hợp lý.

Định hướng cơ cấu hàng hóa nhằm vào 4 nhóm hàng: Nhóm hàng công nghiệp chế biến dồi dào về năng lực sản xuất, dư địa về thị trường, nên tỷ trọng trong cơ cấu XK luôn chiếm ưu thế và tăng mạnh nhất. Nhóm hàng hóa mới gồm một số hàng hóa hiện kim ngạch còn nhỏ nằm trong nhóm hàng hóa khác nhưng nhiều tiềm năng phát triển nên tỷ trọng nhóm này sẽ tăng. Nhóm nông, lâm, thủy sản, lấy nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng để tăng kim ngạch, nhưng tỷ trọng sẽ giảm. Nhóm nhiên liệu, khoáng sản, vừa vì không dồi dào vừa san sẻ cho nhu cầu trong nước, ắt có lộ trình giảm dần XK khoáng sản thô, dẫn tới tỷ trọng của nhóm này sẽ giảm rõ rệt từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.

Việc đa dạng hóa thị trường, sẽ phát huy vị thế của Việt Nam trên thương trường quốc tế, tận dụng các cơ hội mở cửa thị trường... Cơ cấu thị trường đến năm 2020 cũng sẽ được định hình: Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu 20%, châu Mỹ 25%, châu Đại Dương 4%, châu Phi 5%. Trên cơ sở điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng NK đối với các thị trường sẽ góp phần giảm dần thâm hụt, tiến tới thăng bằng vào năm 2020, có thặng dư thương mại từ năm 2021.

Giải pháp chiến lược XNK gồm 6 nhóm. Thứ nhất, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển thị trường. Thứ hai, chính sách tài chính tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng XK. Thứ ba, đầu tư phát triển hạ tầng giao nhận, vận tải và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ logistic. Thứ tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Thứ năm, kiểm soát NK. Thứ sáu, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của các hiệp hội ngành hàng. Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại ở thị trường nước ngoài và trong nước là một trong các giải pháp quan trọng.

Tới đây, Bộ Công Thương sẽ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, hiệp hội ngành hàng xây dựng chương trình hành động chiến lược, triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp.

Năm 2011, XNK đạt kết quả đầy thuyết phục - sự khởi đầu không thể tốt hơn, như muốn báo tiếp rằng, Chiến lược XNK thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến năm 2030 sẽ “đầu xuôi, đuôi lọt”.

Theo Báo Công Thương