Đoàn công tác của Bộ Tổng Tham mưu và Quân khu 4 trong khi làm nhiệm vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai tại Nhà máy Thủy điện Rào Trăng 3, tỉnh Thừa Thiên-Huế gặp sự cố sạt lở đất nghiêm trọng làm 11 đồng chí hy sinh lúc 0 giờ 5 phút ngày 13-10-2020 tại Trạm Kiểm lâm Sông Bồ, Tiểu khu 67, xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Lễ viếng 11 đồng chí được tổ chức từ 7 giờ đến 11 giờ ngày 18-10-2020 tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 268, Cục Hậu cần, Quân khu 4 (đường Đinh Tiên Hoàng, phường Thuận Lộc, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế).

Lễ truy điệu và đưa tang được tổ chức hồi 11 giờ cùng ngày.

1. Đồng chí Thiếu tướng, liệt sĩ NGUYỄN VĂN MAN

Sinh năm 1966; quê quán: Xã Lý Ninh, thị xã Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; trú quán: Tổ dân phố 9, phường Nam Lý, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó tư lệnh Quân khu 4, đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIV. 

Đồng chí Thiếu tướng, liệt sĩ NGUYỄN VĂN MAN.

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng.

Lễ an táng tổ chức hồi 13 giờ 30 phút ngày 20-10-2020 tại Nghĩa trang phường Bắc Lý, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

2. Đồng chí Thiếu tướng, liệt sĩ NGUYỄN HỮU HÙNG

Sinh năm 1970; quê quán: Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội; trú quán: Xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó cục trưởng Cục Cứu hộ-Cứu nạn, Bộ Tổng Tham mưu.    

Đồng chí Thiếu tướng, liệt sĩ NGUYỄN HỮU HÙNG.

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng.

Lễ an táng tổ chức hồi 11 giờ ngày 19-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội.

3. Đồng chí Đại tá, liệt sĩ HOÀNG MAI VUI

Sinh năm 1968; quê quán: Xã Phương Hưng, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; trú quán: Phường Điện Biên, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó trưởng phòng Xe máy, Cục Kỹ thuật, Quân khu 4.   

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng.

Lễ an táng tổ chức hồi 13 giờ 30 phút ngày 19-10-2020 tại Nghĩa trang Chợ Nhàng, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

4. Đồng chí Thượng tá, liệt sĩ BÙI PHI CÔNG

Sinh năm 1978; quê quán: Xã Gio Mai, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị; trú quán: Phường 5, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó chủ nhiệm Hậu cần Quân khu 4.

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 9 giờ ngày 20-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ Quốc gia Đường 9, TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

5. Đồng chí Thượng tá, liệt sĩ NGUYỄN TIẾN DŨNG

Sinh năm 1979; quê quán: Xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; trú quán: Xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó trưởng phòng Tác chiến, Bộ Tham mưu, Quân khu 4.     

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, Ba; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 8 giờ ngày 20-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

6. Đồng chí Thượng tá, liệt sĩ TRẦN MINH HẢI

Sinh năm 1979; quê quán: Phường Hương Hồ, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế; trú quán: Phường Thuận Lộc, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó tham mưu trưởng, Bộ CHQS tỉnh Thừa Thiên-Huế, Quân khu 4.    

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 6 giờ ngày 21-10-2020 tại Nghĩa trang Cồn Kền, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

7. Đồng chí Thượng tá, liệt sĩ LÊ TẤT THẮNG

Sinh năm 1978; quê quán: Xã Hồng Long, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; trú quán: Xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó lữ đoàn trưởng, Tham mưu trưởng Lữ đoàn 80, Quân khu 4.      

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 14 giờ ngày 19-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ TP Vinh, tỉnh Nghệ An.

8. Đồng chí Thiếu tá, liệt sĩ TÔN THẤT BẢO PHÚC

Sinh năm 1986; quê quán: Phường Phú Cát, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế; trú quán: Số 18, kiệt 187, đường Hùng Vương, phường An Cựu, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Trưởng ban Công binh, Phòng Tham mưu, Bộ CHQS tỉnh Thừa Thiên-Huế, Quân khu 4.    

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì, Ba; danh hiệu “Tuổi trẻ dũng cảm”.

Lễ an táng tổ chức hồi 6 giờ ngày 21-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

9. Đồng chí Thiếu tá, liệt sĩ NGUYỄN CẢNH CƯỜNG

Sinh năm 1991; quê quán: Xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An; trú quán: Xã Nghi Liên, TP Vinh, tỉnh Nghệ An; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Đại đội trưởng Đại đội 6, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 80, Quân khu 4.     

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba; danh hiệu “Tuổi trẻ dũng cảm”.

Lễ an táng tổ chức hồi 14 giờ ngày 19-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ TP Vinh, tỉnh Nghệ An.

10. Đồng chí Đại úy QNCN, liệt sĩ ĐINH VĂN TRUNG

Sinh năm 1984; quê quán: Phường Bến Thủy, TP Vinh, tỉnh Nghệ An; trú quán: Khối 10, phường Bến Thủy, TP Vinh, tỉnh Nghệ An; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; Đài trưởng 15W, Đại đội 6, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 80, Quân khu 4.     

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 14 giờ ngày 19-10-2020 tại Nghĩa trang Liệt sĩ TP Vinh, tỉnh Nghệ An.

11. Đồng chí Đại úy QNCN, liệt sĩ TRƯƠNG ANH QUỐC

Sinh năm 1984; nguyên quán: Xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế; trú quán: Số 5/304, đường Phan Bội Châu, phường Trường An, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nhân viên Trạm Điệp báo, Phòng Tham mưu, Bộ CHQS tỉnh Thừa Thiên-Huế, Quân khu 4.     

Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba; Huy chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì, Ba.

Lễ an táng tổ chức hồi 9 giờ ngày 21-10-2020 tại Nghĩa trang Truông Cầu, làng Hiền Lương, xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên-Huế.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Văn Man

Sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học, tháng 8-1985, đồng chí nhập ngũ, là chiến sĩ Tiểu đoàn 5, Sư đoàn 441; học viên đào tạo Tiểu đội trưởng tại Tiểu đoàn 13, Sư đoàn 441, Quân khu 4; học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2. Đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 28-11-1988.

Tháng 12-1989 đến tháng 10-1999, đồng chí giữ chức Trung đội trưởng, Phó đại đội trưởng quân sự, Đại đội trưởng (Tiểu đoàn 1, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 1, Sư đoàn 2, Quân khu 5).

Tháng 11-1999 đến tháng 8-2000, đồng chí giữ chức Phó tiểu đoàn trưởng quân sự Tiểu đoàn 3 (Trung đoàn 1, Sư đoàn 2, Quân khu 5).

Tháng 9-2000 đến tháng 2-2002, đồng chí là học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2.

Tháng 3-2002 đến tháng 8-2004, đồng chí giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 1 (Trung đoàn 1, Sư đoàn 2, Quân khu 5).

Tháng 9-2004 đến tháng 7-2006, đồng chí được cử đi học tại Học viện Lục quân.

Tháng 8-2006 đến tháng 10-2012, đồng chí giữ chức Trợ lý Tác huấn, Phó trưởng ban Tác huấn, Trưởng ban Tác huấn, Phòng Tham mưu (Bộ CHQS tỉnh Quảng Bình, Quân khu 4).

Tháng 11-2012 đến tháng 8-2013, đồng chí giữ chức Trung đoàn trưởng, Trung đoàn 996 (Bộ CHQS tỉnh Quảng Bình, Quân khu 4).

Tháng 9-2013 đến tháng 9-2014, đồng chí giữ chức Chỉ huy trưởng, Ban CHQS TP Đồng Hới (Bộ CHQS tỉnh Quảng Bình, Quân khu 4).

Tháng 10-2014 đến tháng 4-2019, đồng chí được bổ nhiệm chức vụ Phó chỉ huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Bình, Quân khu 4; trong thời gian này đồng chí được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị tại Học viện Chính trị (từ tháng 9-2016 đến tháng 1-2017) và đào tạo cao cấp quân sự địa phương tại Học viện Quốc phòng (từ tháng 3-2018 đến tháng 7-2018).

Tháng 5-2019 đến nay, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó tư lệnh Quân khu 4.

Đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội thăng quân hàm Thượng tá năm 2012; Đại tá năm 2016; Thiếu tướng năm 2020. Đồng chí là Đại biểu Quốc hội khóa XIV.

Do có nhiều công lao, đóng góp với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.

------

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Hữu Hùng

Sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học, tháng 9-1987, đồng chí thi đỗ vào Trường Sĩ quan Công binh và là học viên Trường Sĩ quan Công binh (Binh chủng Công binh). Đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 19-4-1989.

Tháng 11-1990 đến tháng 8-1993, sau khi tốt nghiệp Trường Sĩ quan Công binh, đồng chí được điều động giữ chức Trung đội trưởng, Phó đại đội trưởng Đại đội 1, Tiểu đoàn 1 (Lữ đoàn 239, Binh chủng Công binh).

Tháng 9-1993 đến tháng 3-1999, đồng chí là Phụ trách đại đội trưởng Đại đội 4, Tiểu đoàn 2; Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn 1 (Lữ đoàn 239, Binh chủng Công binh).

Tháng 4-1999 đến tháng 10-2000, đồng chí giữ chức Trợ lý Quân lực, Phòng Tham mưu (Lữ đoàn 239, Binh chủng Công binh).

Tháng 11-2000 đến tháng 8-2002, đồng chí giữ chức Trợ lý Phòng Quân huấn-Nhà trường (Bộ Tham mưu, Binh chủng Công binh).

Tháng 9-2002 đến tháng 8-2005, đồng chí được cử đi học tại Học viện Lục quân.

Tháng 9-2005 đến tháng 3-2008, đồng chí giữ chức Trợ lý Phòng Quân huấn-Nhà trường (Bộ Tham mưu, Binh chủng Công binh).

Tháng 4-2008 đến tháng 3-2011, đồng chí giữ chức Phó lữ đoàn trưởng, Tham mưu trưởng (Lữ đoàn 249, Binh chủng Công binh).

Tháng 4-2011 đến tháng 8-2014, đồng chí giữ chức Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 249 (Binh chủng Công binh).

Tháng 9-2014 đến tháng 8-2015, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó tham mưu trưởng Binh chủng Công binh.

Tháng 9-2015 đến nay, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó cục trưởng Cục Cứu hộ-Cứu nạn, Bộ Tổng Tham mưu.

Đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội thăng quân hàm Thượng tá năm 2008; Đại tá năm 2012; Thiếu tướng năm 2020.

Do có nhiều công lao, đóng góp với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý.