Đồng chí Trung tướng NGUYỄN XUÂN HÒA (Nguyễn Xuân Ôn)
Sinh năm 1926; quê quán: Xã Bình Khánh Tây, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre; trú quán: Số nhà FF1, đường Ba Vì, phường 15, quận 10, TP Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 7; đã nghỉ hưu.
Huân chương Quân công hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 15 giờ ngày 9-1-2020, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 175. Lễ viếng hồi 8 giờ ngày 12-1-2020, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5, đường Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu hồi 7 giờ ngày 13-1-2020; an táng tại Nghĩa trang TP Hồ Chí Minh (quận Thủ Đức).
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí Trung tướng Nguyễn Xuân Hòa (Nguyễn Xuân Ôn) sinh năm 1926 tại xã Bình Khánh Tây, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre; trú quán: Số FF1, đường Ba Vì, phường 15, quận 10, TP Hồ Chí Minh; vào Đảng ngày 10-9-1947; nguyên Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 7.
- Từ tháng 1-1949 đến tháng 6-1950: Trưởng ban Tuyên huấn, Trưởng ban Đảng vụ (tổ chức) Trung đoàn 99.
- Từ tháng 7-1950 đến tháng 6-1951: Phái viên Thanh tra Bộ tư lệnh Quân khu 8.
- Từ tháng 7-1951 đến tháng 12-1954: Cán bộ Ban Tổ chức, Phân liên khu miền Đông; Ủy viên Ban tổ chức Phân liên khu miền Đông; Bí thư Chi bộ Trường Cán bộ đại đội, huyện đội Phân khu miền Đông.
- Từ tháng 1-1955 đến tháng 4-1955: Chỉnh huấn cán bộ theo chương trình Cải cách ruộng đất do Tổng cục Chính trị tổ chức.
- Từ tháng 5-1955 đến tháng 10-1955: Chủ nhiệm Chính trị Trường Huấn luyện Sư đoàn 330, Quân khu 9.
- Từ tháng 11-1955 đến tháng 3-1956: Chính trị viên Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 570, Sư đoàn 330, Quân khu 9.
- Từ tháng 4-1956 đến tháng 9-1957: Học viên Trường Chính trị Trung cao Bộ Quốc phòng.
- Từ tháng 10-1957 đến tháng 3-1965: Giáo viên Trường Chính trị Trung cao nghiên cứu sinh tại Liên Xô.
- Từ tháng 4-1965 đến tháng 10-1965: Về Nam qua đường Trường Sơn.
- Từ tháng 11-1965 đến tháng 9-1968: Trưởng ban Tuyên huấn Sư đoàn 5, Phó chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Phó chính ủy Sư đoàn 5, Quân khu 7.
- Từ tháng 10-1968 đến tháng 5-1974: Chánh văn phòng Quân ủy Bộ tư lệnh Miền.
- Từ tháng 6-1974 đến tháng 9-1975: Chính ủy Sư đoàn 5, Quân khu 7.
- Từ tháng 10-1975 đến tháng 2-1979: Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu 7, học lớp quân sự cao cấp.
- Từ tháng 3-1979 đến tháng 11-1988: Phó tư lệnh Mặt trận 479, Quân khu 7, Chủ nhiệm Chính trị, Phó tư lệnh Quân khu 7.
- Từ tháng 12-1988 đến tháng 3-1996: Phó tư lệnh về Chính trị Quân khu 7.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 12-1984, Trung tướng tháng 8-1990.
Tháng 11-1997 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.