Đồng chí Trung tướng, Phó giáo sư, Tiến sĩ

NGUYỄN HẢI BẰNG

Sinh năm 1932; quê quán: Xã Yên Lạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; trú quán: Số 5, nhà B11-34A Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó giám đốc Học viện Quốc phòng; đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhì, Ba; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; 2 Huân chương Chiến công hạng Nhất; 2 Huân chương Chiến công hạng Nhì; 2 Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Chiến công giải phóng hạng Ba; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo; Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 15 giờ 30 phút ngày 17-3-2019, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ tang đồng chí Trung tướng Nguyễn Hải Bằng được tổ chức theo hình thức lễ tang cấp cao; Lễ viếng từ 11 giờ 30 phút đến 13 giờ ngày 21-3-2019, tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 13 giờ cùng ngày; an táng tại nghĩa trang quê nhà (xã Yên Lạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam).

Tóm tắt tiểu sử:

- Từ tháng 2-1946 đến tháng 1-1947: Chiến sĩ liên lạc Đại đội Quyết tử Hà Nội.

- Từ tháng 2-1947 đến tháng 2-1948: Tiểu đội phó Tiểu đội Liên lạc, Đại đội Quyết tử Hà Nội.

- Từ tháng 3-1948 đến tháng 4-1950: Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Đại đội 16, Trung đoàn 64.

- Từ tháng 5-1950 đến tháng 5-1951: Học viên, cán bộ Trường Sĩ quan Lục quân.

- Từ tháng 6-1951 đến tháng 2-1952: Trung đội trưởng, Đại đội 318, Tiểu đoàn 249, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316.

- Từ tháng 3-1952 đến tháng 5-1954: Đại đội phó Đại đội 315; Đại đội trưởng Đại đội 317, Tiểu đoàn 249, Trung đoàn 174, Sư đoàn 316.

- Từ tháng 6-1954 đến tháng 8-1955: Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 438; Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 439, Trung đoàn 98, Sư đoàn 316.

- Từ tháng 9-1955 đến tháng 12-1955: Phụ trách Tác chiến Trung đoàn 98, Sư đoàn 316.

- Từ tháng 1-1956 đến tháng 3-1957: Học viên Lớp bổ túc văn hóa, Tổng cục Chính trị.

- Từ tháng 4-1957 đến tháng 2-1960: Học viên Học viện Quân sự Trung Quốc.

- Từ tháng 3-1960 đến tháng 11-1964: Giáo viên Học viện Quân sự.

- Từ tháng 12-1964 đến tháng 1-1970: Phó trưởng phòng Quân huấn; Quyền Trưởng phòng Quân huấn, Cục Tham mưu, Mặt trận B2.

- Từ tháng 2-1970 đến tháng 2-1974: Tham mưu trưởng; Phó sư đoàn trưởng Sư đoàn 7.

- Từ tháng 3-1974 đến tháng 11-1974: Học viên Học viện Quân sự.

- Từ tháng 12-1974 đến tháng 11-1976: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 316.

- Từ tháng 12-1976 đến tháng 12-1977: Học viên Học viện Quân sự Cao cấp (nay là Học viện Quốc phòng).

- Từ tháng 1-1978 đến tháng 7-1979: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 316, Quân khu 2; Tham mưu trưởng Quân khu 2.

- Từ tháng 8-1979 đến tháng 8-1985: Quyền Tư lệnh; Tư lệnh Quân đoàn 29, Quân khu 2.

- Từ tháng 9-1985 đến tháng 3-1986: Học viên Học viện Bộ Tổng Tham mưu, Liên Xô.

- Từ tháng 4-1986 đến tháng 11-1989: Tư lệnh Quân đoàn 29; Phó tư lệnh Quân khu 2.

- Từ tháng 12-1989 đến tháng 12-1993: Cục trưởng Cục Huấn luyện chiến đấu (nay là Cục Quân huấn, Bộ Tổng Tham mưu).

- Từ tháng 1-1994 đến tháng 4-1995: Phó giám đốc Học viện Quân sự Cao cấp (nay là Học viện Quốc phòng).

- Từ tháng 5-1995 đến tháng 12-1996: Quyền Giám đốc Học viện Quốc phòng.

- Từ tháng 1-1997 đến tháng 8-2003: Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 5-1984; Trung tướng tháng 12-1992.

Tháng 9-2003, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

Do có nhiều công lao, đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, quân đội, đồng chí được tặng thưởng nhiều huân chương, huy chương và Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.