TRẦN THANH HẢI

Sinh năm 1953; quê quán: Xã Thọ Dân, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa; trú quán: Phòng 601, chung cư 43-45 ngõ 130, phố Đốc Ngữ, phường Vĩnh Phúc, quận Ba Đình, TP Hà Nội; nguyên Phó chính ủy Tổng cục Hậu cần.

Huân chương Quân công hạng Ba; 3 Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Ba; Huân chương Chiến sĩ giải phóng; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân; Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 20 giờ 1 phút, ngày 9-8-2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng được tổ chức từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ, ngày 14-8-2018 tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5, Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 9 giờ; hỏa táng và an táng cùng ngày tại Nghĩa trang Thiên Đức Vĩnh Hằng Viên (xã Trung Giáp, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ).

Thiếu tướng Trần Thanh Hải.

Tóm tắt tiểu sử

- Tốt nghiệp PTTH, năm 1970, đồng chí học Trường Đại học Bách khoa, Khoa Vô tuyến. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, tháng 9-1971 đồng chí nhập ngũ là chiến sĩ Đại đội 4, Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 95, Sư đoàn 325; ngày 3-12-1972, đồng chí vinh dự được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Từ tháng 1-1972 đến tháng 7-1974, đồng chí là chiến sĩ, Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng Đại đội 6, Tiểu đoàn 371, Bộ tư lệnh Pháo binh; tháng 9-1973, đồng chí được Nhà nước tuyên dương Anh hùng LLVT nhân dân;

- Từ tháng 8-1974 đến tháng 7-1975, đồng chí là Học viên Trường Sĩ quan Pháo binh;

- Từ tháng 8-1975 đến tháng 2-1976, đồng chí giữ chức Chính trị viên phó, lớp 915, Tiểu đoàn 10, Trường Sĩ quan Pháo binh;

- Từ tháng 3-1976 đến tháng 8-1976, đồng chí giữ chức Chính trị viên Đại đội 6, Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 675, Bộ tư lệnh Pháo binh;

- Từ tháng 9-1976 đến tháng 1-1977, đồng chí là Học viên Tiểu đoàn 22, Học viện Chính trị Quân sự;

- Từ tháng 2-1977 đến tháng 9-1977, đồng chí là Học viên học ngoại ngữ, Tiểu đoàn 4, Trường Văn hóa Quân đội;

- Từ tháng 10-1977 đến tháng 7-1981, đồng chí đi học tại Học viện Quân chính Lênin, Liên Xô;

- Từ tháng 8-1981 đến tháng 9-1984, đồng chí là Trợ lý Phòng Kế hoạch-Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục Chính trị;

- Từ tháng 10-1984 đến tháng 10-1986, đồng chí là Trợ lý Cơ quan Chính trị Bộ tư lệnh 719 tại Campuchia;

- Từ tháng 11-1986 đến tháng 11-1997, đồng chí giữ chức Trợ lý và Phó trưởng phòng Kế hoạch-Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục Chính trị;

- Từ tháng 12-1997 đến tháng 4-2005, đồng chí giữ chức Phó văn phòng, Tổng cục Chính trị;

- Từ tháng 5-2005 đến tháng 4-2006, đồng chí giữ chức Phó tư lệnh về Chính trị, kiêm Phó tổng giám đốc về Chính trị Binh đoàn 12, Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn;

- Từ tháng 5-2006 đến tháng 9-2009, đồng chí giữ chức Chính ủy Binh đoàn 12, kiêm Phó tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn;

- Từ tháng 10-2009 đến tháng 3-2013, đồng chí được điều động bổ nhiệm giữ chức Phó chính ủy Tổng cục Hậu cần;

- Từ tháng 4-2013, đồng chí được quân đội cho nghỉ chuẩn bị hưu.

Đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội thăng quân hàm sĩ quan cấp Thượng tá năm 1993, Đại tá năm 1997 và cấp Thiếu tướng năm 2007.

Do có nhiều công lao, đóng góp với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương, huy chương cùng các phần thưởng cao quý khác.