Đồng chí Thiếu tướng, GS, TSKH, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng LLVT nhân dân, Cán bộ Tiền khởi nghĩa 

LÊ THẾ TRUNG

Sinh năm 1927; quê quán: Phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội; trú quán: Tổ dân phố số 9, phường Phúc La, quận Hà Đông, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Giám đốc Học viện Quân y; đã nghỉ hưu.

Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Vì sự nghiệp giáo dục-đào tạo; Huy chương Vì sự nghiệp Khoa học công nghệ; Huy chương Vì sự nghiệp Y tế;  Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Thiếu tướng Lê Thế Trung.

Đồng chí đã từ trần hồi 15 giờ 15 phút, ngày 10-6-2018 tại Bệnh viện Quân y 103. Lễ tang đồng chí Thiếu tướng, GS, TSKH, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng LLVT nhân dân, Cán bộ Tiền khởi nghĩa Lê Thế Trung được tổ chức theo nghi thức lễ tang cấp cao. Lễ viếng từ 9 giờ đến 13 giờ, ngày 15-6-2018, tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 103 (số 261, đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 13 giờ cùng ngày; hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ, Văn Điển, Thanh Trì, TP Hà Nội.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

     - Tháng 8-1945, đồng chí Lê Thế Trung tham gia Đội viên Thanh niên cứu quốc, làm Trợ lý Thanh niên cứu quốc xã Lĩnh Nam, tự vệ Thành Hà Nội.

      - Từ tháng 4-1946 đến tháng 6-1946: Học khóa 1, Lớp y tá Vệ quốc đoàn;

      - Từ tháng 7-1946 đến tháng 2-1949: Y tá Đại đội, phụ trách bệnh xá Tiểu đoàn quân y, Trung đoàn 148 Sơn La.

      - Từ tháng 3-1949 đến tháng 2-1951: Học khóa 1, Trường Quân y sĩ Liên khu Việt Bắc, Phó bí thư chi bộ Trường, Chính trị viên Đại đội học viên.

      - Từ tháng 3-1951 đến tháng 2-1956: Đồng chí lần lượt giữ các chức vụ: Trưởng ban Quân y, kiêm Phó chủ nhiệm Hậu cần, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312; Chủ nhiệm Quân y Trung đoàn 254, Trung đoàn 53, Sư đoàn 350.

      - Từ tháng 3-1956 đến tháng 4-1957: Học y sĩ cao cấp Trường Sĩ quan Quân y (nay là Học viện Quân y)

      - Từ tháng 5-1957 đến tháng 11-1958: Chủ nhiệm quân y Quân khu Tây Bắc, kiêm Viện trưởng Bệnh viện 6.

      - Từ tháng 12-1958 đến tháng 7-1961:  Học Trường Đại học Y Hà Nội, tốt nghiệp ra trường làm Bác sĩ Khoa ngoại dã chiến, Viện Quân y 103 (nay là Bệnh viện Quân y 103).

      - Từ tháng 8-1961 đến tháng 8-1964: Học chuyên khoa ngoại bỏng tại Liên Xô;

      - Từ tháng 9-1964 đến tháng 7-1965: Chủ nhiệm Khoa Ngoại, Bệnh viện Quân y 103;

      - Từ tháng 8-1965 đến tháng 2-1966: Công tác ở chiến trường Liên khu 5;

      - Từ tháng 3-1966 đến tháng 12-1967: Đảng ủy viên-Phó viện trưởng Bệnh viện Quân y 103;

      - Từ tháng 1-1968 đến tháng 3-1968: Trưởng đoàn cán bộ Quân y đi nghiên cứu chiến trường Khe Sanh, Quảng Trị;

      - Từ tháng 4-1968 đến tháng 6-1972: Đảng ủy viên-Phó viện trưởng Viện Quân y 103/Trường Đại học Quân y;

      - Từ tháng 7-1972 đến tháng 6-1975: Nghiên cứu sinh tại Liên Xô;

      - Từ tháng 7-1975 đến tháng 6-1978: Bí thư Đảng ủy, Viện trưởng Viện Quân y 103;

       - Từ tháng 7-1978 đến tháng 5-1979: Học lớp cán bộ Cao cấp Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc;

      - Từ tháng 6-1979 đến tháng 11-1982: Thường vụ Đảng ủy, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Quân y.

      - Từ tháng 12-1982 đến tháng 10-1984: Phó hiệu trưởng Trường Đại học Quân y, kiêm Viện trưởng Bệnh viện Quân y 103;

      - Từ tháng 11-1984 đến tháng 2-1986: Thực tập sinh Tiến sĩ Khoa học tại Liên Xô;

      - Từ tháng 3-1986 đến tháng 7-1986: Phó viện trưởng Viện Quân y 103, Học viện Quân y;

      - Từ tháng 8-1986 đến tháng 5-1988: Viện trưởng Viện Quân y 103, Học viện Quân y;

      - Từ tháng 6-1988 đến tháng 7-1991: Phó bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học viện Quân y;

      - Từ tháng 8-1991 đến tháng 9-1995: Phó bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học viện Quân y kiêm Giám đốc Viện Bỏng Lê Hữu Trác;

      - Từ tháng 10-1995 đến tháng 5-2003: Chuyên viên đầu ngành bỏng quân đội, Chủ tịch Hội đồng tư vấn chuyên môn ghép tạng, Chủ tịch Hội đồng tư vấn chuyên môn Y học thảm họa bỏng, Bộ Y tế.

      Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng tháng 6-1988.

      Tháng 6-2003, đồng chí được Nhà nước và quân đội cho nghỉ hưu.

      Do có nhiều công lao, cống hiến đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, quân đội, đồng chí được tuyên dương Anh hùng LLVT nhân dân; được tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.