Đồng chí Thiếu tướng

TỐNG TRẦN THUẬT           

Sinh năm 1927; nguyên quán: Xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh; trú quán: Số 95 phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; cán bộ tiền khởi nghĩa; nguyên Quyền Cục trưởng Cục Tình báo, Bộ Tổng tham mưu (nay là Tổng cục II, Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu.

Huân chương Quân công hạng nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng nhất; Huân chương Chiến thắng hạng nhì; Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất, nhì, ba; Huân chương Vì sự nghiệp hòa bình do Nước Cộng hòa Cu-ba tặng; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Vì sự nghiệp Khoa học Công nghệ Môi trường; Huy chương Hữu nghị Liên bang Nga; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 11 giờ 17 phút, ngày 15-4-2017 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng tổ chức từ 7 giờ 30 phút đến 8 giờ 45 phút, ngày 20-4-2017 tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang từ 8 giờ 45 phút đến 9 giờ 15 phút cùng ngày. Hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ, Văn Điển, TP Hà Nội. An táng tại Nghĩa trang thôn Đông Ngàn, xã Phù Lưu, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Đồng chí Thiếu tướng Tống Trần Thuật, sinh năm 1927; nguyên quán: Xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn, tỉnh Nghệ Tĩnh (nay là tỉnh Hà Tĩnh); trú quán: Số nhà 95 phố Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.

Tháng 7-1945 đến tháng 3-1946, đồng chí tham gia khởi nghĩa ở huyện Hương Sơn, tham gia tự vệ xã và giữ chức Phó bí thư Việt Minh xã; tháng 4-1946 đồng chí tình nguyện nhập ngũ; tháng 10-1946 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

Quá trình công tác:

- Từ tháng 4-1946 đến tháng 8-1953: Học viên Trường Lục quân Quảng Ngãi; Trung đội phó thuộc Tiểu đoàn 145, Trung đoàn 80; Chính trị viên, Đại đội trưởng, Đại đội 76, Tiểu đoàn 164, Trung đoàn 52; Đại đội trưởng, Đại đội 135, Trung đoàn 52; Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn 766, Trung đoàn 66, Sư đoàn 304.

- Từ tháng 9-1953 đến tháng 4-1955: Tiểu đoàn trưởng, Trung đoàn phó, Trung đoàn 66, Sư đoàn 304.

- Từ tháng 5-1955 đến tháng 9-1960: Giáo viên Chiến thuật, Trường Trung cao Quân sự; học viên Trường Văn hóa, Bộ Quốc phòng; học viên Học viện Quân sự tại Trung Quốc.

- Từ tháng 10-1960 đến tháng 4-1966: Trưởng phòng Nghiên cứu, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu.

- Từ tháng 5-1966 đến tháng 8-1985: Phó Cục trưởng, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu; bổ túc nghiệp vụ ở Liên Xô; học viên Trường Nguyễn Ái Quốc.

- Từ tháng 9-1985 đến tháng 8-1986: Quyền Cục trưởng, Cục Tình báo, Bộ Tổng tham mưu (nay là Tổng cục II, Bộ Quốc phòng).

- Từ tháng 9-1986 đến tháng 5-1992: Phó Cục trưởng, Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu.

- Từ tháng 6-1992 đến tháng 8-1992: Cán bộ Cục Nghiên cứu, Bộ Tổng tham mưu.

- Từ tháng 9-1992 đến tháng 10-1994: Cán bộ Tổng cục II, Bộ Quốc phòng.

- Tháng 11-1994, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội giải quyết nghỉ chế độ hưu.

 Đồng chí được phong quân hàm Trung tá năm 1960; thăng quân hàm Thượng tá năm 1965, Đại tá năm 1973, Thiếu tướng năm 1984.