Đồng chí Thiếu tướng, PGS, TS, Thầy thuốc Nhân dân VŨ TRỌNG KÍNH

Sinh năm 1929; quê quán: Xã Phương Hưng, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương; trú quán: Số nhà 21, ngách 19/2 phố Liễu Giai, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, TP Hà Nội; nguyên Phó cục trưởng Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần; đã nghỉ hưu.

Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huân chương Giải phóng hạng Ba; Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhất; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Thiếu tướng, PGS, TS, Thầy thuốc Nhân dân Vũ Trọng Kính. 

Đồng chí đã từ trần hồi 19 giờ 45 phút ngày 26-7-2021, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng từ 7 giờ 30 phút đến 8 giờ 30 phút ngày 2-8-2021, tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 8 giờ 30 phút cùng ngày; hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ (Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội); an táng tại Nghĩa trang Phương Điếm, thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.

TÓM TẮT TIỂU SỬ

- Từ tháng 10-1946 đến 3-1947: Nhập ngũ, là sinh viên quân y, học tại Trường Đại học Y Việt Nam. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, đồng chí chuyển lên Việt Trì, Phú Thọ làm việc tại Bệnh xá Cục Quân y; sau đó về công tác tại Quân y viện Phúc Yên, phụ trách Trạm cứu thương Bến Chèm.

- Từ tháng 3-1947 đến 8-1948: Điều trị thương binh ở Giải phẫu xã Trung đoàn 121, Phúc Yên; sau đó học tại Đại học Y khoa (Chiêm Hóa, Tuyên Quang).

- Từ tháng 9-1948 đến 4-1949: Sinh viên quân y, học tại Đại học Y khoa (Trung Giáp, Phù Ninh, Phú Thọ); phụ trách Trưởng ban Thương binh nặng, Viện Quân y 4.

- Từ tháng 5-1949 đến 2-1950: Quân y xá trưởng, Trung đoàn Sông Lô (sau là Binh đoàn 209).

- Từ tháng 3-1950 đến 2-1951: Chi ủy viên-Phó viện trưởng Bệnh viện thực hành, Trường Quân y sĩ (Vô Tranh, Thái Nguyên).

- Từ tháng 3-1951 đến 10-1951: Bí thư Chi bộ-Phó viện trưởng phụ trách điều trị thương binh, Quân y viện 108.

- Từ tháng 11-1951 đến 8-1955: Đội trưởng Đội Điều trị 2, Cục Quân y (Chi ủy viên, Bí thư Chi bộ Đội Điều trị 2).

- Từ tháng 9-1955 đến 8-1960: Nghiên cứu sinh tại Viện Bổ túc Trung ương Liên Xô (Bí thư Chi bộ).

- Từ tháng 9-1960 đến 6-1964: Chủ nhiệm Khoa Chấn thương, Viện Quân y 103; Viện Nghiên cứu Y học Quân sự (sau là Đại học Quân y).

- Từ tháng 7-1964 đến 1-1972: Vào chiến trường B2 làm phẫu thuật viên tại các mặt trận: Bình Giã (từ tháng 12-1964 đến tháng 2-1965); Đồng Xoài (từ tháng 5 đến tháng 6-1965); Đường 13 (tháng 7-1966); Đất Cuốc, Bù Đốp (năm 1965). Viện trưởng, Phó bí thư Chi bộ Viện Chấn thương-Chỉnh hình B2 kiêm Chủ nhiệm Bộ môn Chấn thương-Chỉnh hình, đào tạo bác sĩ quân y chiến trường B2.

- Từ tháng 2-1972 đến 9-1972: Phó chủ nhiệm Quân y B2 kiêm phẫu thuật viên Mặt trận B2; tham gia Chiến dịch Lộc Ninh, Hớn Quảng (năm 1972).

- Từ tháng 10-1972 đến 4-1973: Thành viên đoàn công tác Bộ chỉ huy Quân Giải phóng miền Nam báo cáo và xin chi viện.

- Từ tháng 5-1973 đến 8-1980: Bí thư Đảng ủy-Viện trưởng Viện Chấn thương-Chỉnh hình (Viện Quân y 109), Đảng ủy viên Đảng ủy Cục Quân y.

- Từ tháng 9-1980 đến 7-1981: Học viên lý luận cao cấp, Học viện Chính trị.

- Từ tháng 8-1981 đến 12-1994: Phó cục trưởng Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần.

- Tháng 1-1995, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1983; danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân năm 1989.

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.