Đồng chí Trung tướng TRẦN VĂN NHẪN
Sinh năm 1927; quê quán: Xã Nhân Hưng, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; trú quán: Số 142, đường Cộng Hòa, phường 12, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Tư lệnh Quân chủng Phòng không (nay là Quân chủng Phòng không-Không quân); đã nghỉ hưu.
Huân chương Quân công hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng chống Pháp hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 9 giờ ngày 4-4-2022, tại Bệnh viện Quân y 175, Bộ Quốc phòng. Lễ viếng tổ chức từ 7 giờ 30 phút đến 14 giờ ngày 7-4-2022 tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5 Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu được tổ chức hồi 14 giờ; di quan và đưa tang hồi 14 giờ 30 phút cùng ngày; an táng tại Nghĩa trang Thành phố Hồ Chí Minh (TP Thủ Đức).
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Từ tháng 8-1945 đến tháng 3-1946: Chiến sĩ giải phóng quân, Chi đội Nguyễn Văn Vĩnh, thành phố Sài Gòn.
Từ tháng 4-1946 đến tháng 3-1947: Tiểu đội phó, Đại đội đặc vụ Vệ quốc đoàn thành phố Hà Nội.
Từ tháng 4-1947 đến tháng 7-1947: Học viên Trường Quân chính Chiến khu 2.
Từ tháng 8-1947 đến tháng 12-1949: Cán sự dân quân huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình; cán sự Tham mưu huấn luyện tỉnh đội Hà Nam.
Từ tháng 1-1950 đến tháng 12-1951: Cán sự Phòng Tham mưu Bộ tư lệnh Liên khu 3.
Từ tháng 1-1952 đến tháng 12-1952: Học bổ túc cán bộ trung, sơ cấp Bộ Tổng Tư lệnh.
Từ tháng 1-1953 đến tháng 12-1953: Đại đội phó Đại đội 530, Tiểu đoàn 154; Đại đội trưởng Đại đội 520, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312.
Từ tháng 1-1954 đến tháng 8-1955: Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 154, Trung đoàn 209, Đại đoàn 312.
Từ tháng 9-1955 đến tháng 12-1955: Tham mưu phó, Trung đoàn 209, Sư đoàn 312.
Từ tháng 1-1956 đến tháng 7-1957: Tham mưu phó Trung đoàn Cao xạ 685, Đại đoàn Phòng không 367; học Trường Văn hóa Bộ Tổng Tư lệnh.
Từ tháng 8-1957 đến tháng 9-1963: Học viên Học viện Pháo binh Leningrát và Trường Kỹ sư tên lửa Kiép, Liên Xô.
Từ tháng 10-1963 đến tháng 5-1964: Trưởng phòng Cao xạ dã chiến, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 6-1964 đến tháng 1-1965: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn Pháo phòng không 228, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 2-1965 đến tháng 4-1965: Trung đoàn trưởng, Trung đoàn Tên lửa 238, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 5-1965 đến tháng 9-1965: Quyền Trung đoàn trưởng, Trung đoàn Tên lửa 236, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 10-1965 đến tháng 12-1966: Trưởng phòng Tác huấn, Bộ Tham mưu, Quân chủng Phòng không- Không quân.
Từ tháng 1-1967 đến tháng 9-1969: Phụ trách Hiệu phó Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 10-1969 đến tháng 5-1970: Cục phó Cục Kỹ thuật, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 6-1970 đến tháng 6-1971: Hiệu trưởng Trường Trung cấp Kỹ thuật Phòng không, Quân chủng Phòng không-Không quân; Hiệu phó Trường Sĩ quan Phòng không.
Từ tháng 7-1971 đến tháng 5-1972: Phó tư lệnh Sư đoàn Phòng không 363, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 6-1972 đến tháng 5-1974: Phó tư lệnh Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 6-1974 đến tháng 5-1977: Tư lệnh Sư đoàn Phòng không 361, Quân chủng Phòng không-Không quân.
Từ tháng 6-1977 đến tháng 8-1979: Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không.
Từ tháng 9-1979 đến tháng 7-1980: Bổ túc lý luận Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc.
Từ tháng 8-1980 đến tháng 8-1981: Phó tư lệnh-Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không.
Từ tháng 9-1981 đến tháng 8-1982: Học viên Học viện Quân sự cấp cao.
Từ tháng 9-1982 đến tháng 11-1983: Học bổ túc Học viện Quân sự Vôlôsilốp (Liên Xô).
Từ tháng 12-1983 đến tháng 10-1995: Tư lệnh Quân chủng Phòng không. (Đại biểu Quốc hội Khóa VIII)
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 2-1983; Trung tướng tháng 4-1989.
Tháng 11-1995, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng.