Đồng chí Trung tướng TRẦN THANH TỪ

Sinh năm 1922; quê quán: Xã Vinh Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; trú quán: Số 5, ngõ 437, phố Kim Mã, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; cán bộ lão thành cách mạng; nguyên Phó chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng; đã nghỉ hưu. 

Huân chương Độc lập hạng Nhất; 2 Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng. 

leftcenterrightdel
 Trung tướng TRẦN THANH TỪ. 

Đồng chí đã từ trần hồi 9 giờ 13 phút ngày 23-12-2022, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Lễ viếng bắt đầu từ 7 giờ 15 phút đến 8 giờ 30 phút ngày 28-12-2022, tại Nhà tang lễ Quốc gia, số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội. Lễ truy điệu và đưa tang vào hồi 8 giờ 30 phút đến 9 giờ ngày 28-12-2022; an táng cùng ngày tại Nghĩa trang Mai Dịch, TP Hà Nội. 

Tóm tắt tiểu sử

Từ tháng 1-1937 đến tháng 9-1940: Tham gia tuyên truyền cách mạng trong công nhân, Sở Cầu và bồi bếp ở Huế. 

Từ tháng 10-1940 đến tháng 3-1945: Bị địch bắt tù đày ở Huế và Buôn Ma Thuột, nhưng vẫn tiếp tục hoạt động cách mạng, làm liên lạc viên trong nhà tù. 

Từ tháng 4-1945 đến tháng 7-1945: Ủy viên, Phó bí thư Việt Minh Thừa Thiên, phụ trách 3 tỉnh Bình-Trị-Thiên. 

Từ tháng 8-1945 đến tháng 10-1945: Thường vụ Việt Minh Thừa Thiên, phụ trách tự vệ chiến đấu Huế. 

Từ tháng 11-1945 đến tháng 12-1945: Tỉnh ủy viên, Phụ trách Công binh xưởng và Công vận tỉnh Khánh Hòa. 

Tháng 1-1946: Bí thư Huyện ủy, Chủ nhiệm Việt Minh huyện Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. 

Từ tháng 2-1946 đến tháng 11-1946: Được Xứ ủy điều vào Quân đội, làm Chính trị viên Trung đoàn Đội Cung. 

Từ tháng 12-1946 đến tháng 1-1947: Đồng chí làm Bí thư Đảng ủy, Chính trị viên Tiểu đoàn, Trung đoàn 57 Nghệ An.

Từ tháng 2-1947 đến tháng 2-1948: Bí thư Đảng ủy, Chính trị viên Tiểu đoàn, Trung đoàn 101 Phân khu Trị Thiên. 

Từ tháng 3-1948 đến tháng 3-1949: Trưởng ban Chính trị Trung đoàn 9 kiêm Chính trị viên Tiểu đoàn 337, Trung đoàn 9, Quân khu 4. 

Từ tháng 4-1949 đến tháng 4-1950: Chính trị viên Tiểu đoàn 400, Trung đoàn 9, Quân khu 4. 

Từ tháng 5-1950 đến tháng 2-1951: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 353, Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu 4.

Từ tháng 3-1951 đến tháng 11-1951: Quyền Chính ủy Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu 4.

Từ tháng 12-1951 đến tháng 8-1953: Quyền Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu 4.

Từ tháng 9-1953 đến tháng 2-1955: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 9, Sư đoàn 304, Quân khu 4.

Từ tháng 3-1955 đến tháng 9-1955: Phó sư đoàn trưởng, kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 351, phụ trách Tư lệnh Sư đoàn 675, Quân khu 4. 

Từ tháng 10-1955 đến tháng 1-1958: Học văn hóa tại Trường Văn hóa Kiến An.

Từ tháng 2-1958 đến tháng 3-1961: Học viên Pháo binh, Trường Pháo binh Trung Quốc.

Từ tháng 4-1961 đến tháng 6-1967: Tham mưu trưởng Cục Hải quân. 

Từ tháng 7-1967 đến tháng 2-1968: Phó tư lệnh, Bộ tư lệnh Hải quân, Liên khu Đông Bắc. 

Từ tháng 3-1968 đến tháng 8-1968: Phó tư lệnh Quân khu Tả Ngạn.

Từ tháng 9-1968 đến tháng 9-1970: Phó tư lệnh Quảng Đà, Khu 5.

Từ tháng 10-1970 đến tháng 3-1976: Phó tư lệnh Quân khu Tả Ngạn.

Từ tháng 4-1976 đến tháng 12-1980: Phó tư lệnh Quân khu 3. 

Từ tháng 1-1981 đến tháng 12-1988: Phó chủ nhiệm về Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật.

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 1-1978; Trung tướng tháng 1-1986. 

Tháng 1-1989, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu. 

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước và Quân đội tặng thưởng Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý.