Đồng chí Trung tướng LÊ AN
Sinh năm 1936; quê quán: Hoài Hảo, Hoài Nhơn, Bình Định; trú quán: Số nhà 679/5/54 đường Quang Trung, phường 11, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; đại biểu Quốc hội khóa IX; nguyên Giám đốc Học viện Lục quân; đã nghỉ hưu.
 |
Đồng chí Trung tướng LÊ AN. |
Huân chương Quân công hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Vì nghĩa vụ quốc tế do Nhà nước Campuchia trao tặng; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 8 giờ 15 phút ngày 28-2-2021, tại nhà riêng. Lễ viếng tổ chức hồi 7 giờ 30 phút ngày 3-3-2021, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5 Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 14 giờ ngày 3-3-2021; an táng tại Nghĩa trang TP Hồ Chí Minh (TP Thủ Đức).
---------------
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Từ tháng 1-1954 đến tháng 3-1955: Chiến sĩ trinh sát thuộc Tiểu đoàn 8, Trung đoàn 84, Tỉnh đội Bình Định;
Từ tháng 4-1955 đến tháng 7-1957: Tiểu đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 3, Trung đoàn Pháo binh 954, Sư đoàn 351;
Từ tháng 8-1957 đến tháng 9-1959: Học viên đào tạo Trường Sĩ quan Pháo binh;
Từ tháng 10-1959 đến tháng 4-1962: Trung đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 2, Lữ đoàn 378 pháo binh;
Từ tháng 5-1962 đến tháng 5-1963: Trợ lý trinh sát Trung đoàn 204, Sư đoàn 351;
Từ tháng 6-1963 đến tháng 4-1965: Trợ lý trinh sát Sư đoàn 351;
Từ tháng 5-1965 đến tháng 6-1968: Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn 32, Sư đoàn 351, Mặt trận B3;
Từ tháng 7-1968 đến tháng 3-1971: Tiểu đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 631, Mặt trận B3;
Từ tháng 4-1971 đến tháng 2-1974: Tham mưu phó, Tham mưu trưởng Trường Quân chính, Mặt trận B3;
Từ tháng 3-1974 đến tháng 12-1975: Trung đoàn phó quân sự, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 395, Mặt trận B3;
Từ tháng 1-1976 đến tháng 8-1976: Tham mưu trưởng Trường Quân chính, Quân khu 5;
Từ tháng 9-1976 đến tháng 7-1977: Học viên bổ túc chỉ huy-tham mưu, binh chủng hợp thành cấp trung đoàn, Học viện Lục quân;
Từ tháng 8-1977 đến tháng 11-1977: Tham mưu trưởng Trường Quân chính, Quân khu 5;
Từ tháng 12-1977 đến tháng 8-1979: Phó trưởng phòng, Trưởng phòng Tác chiến Quân khu 5;
Từ tháng 9-1979 đến tháng 8-1980: Tham mưu phó kiêm Trưởng phòng Tác chiến, Quân khu 5;
Từ tháng 9-1980 đến tháng 7-1981: Học viên bổ túc Học viện Quân sự cấp cao;
Từ tháng 8-1981 đến tháng 5-1984: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 307, Mặt trận 579, Quân khu 5, chiến trường Campuchia;
Từ tháng 6-1984 đến tháng 5-1986: Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Mặt trận 579, Quân khu 5, chiến trường Campuchia;
Từ tháng 6-1986 đến tháng 7-1989: Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 5;
Từ tháng 8 đến tháng 12-1989: Học viên bổ túc chỉ huy tham mưu, Học viện Voroshilov (Liên Xô);
Từ tháng 1-1990 đến tháng 7-1994: Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 5;
Từ tháng 8-1994 đến tháng 6-1995: Phó giám đốc Học viện Lục quân;
Từ tháng 7-1995 đến tháng 10-2000: Giám đốc Học viện Lục quân;
Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng tháng 7-1988, thăng quân hàm Trung tướng tháng 10-1994;
Tháng 11-2000 đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu. Do có nhiều công lao đóng góp với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng.