Đồng chí Thiếu tướng VÕ MINH NHƯ 

Họ và tên khai sinh: Võ Thí; tên thường dùng: Chín Hiền (Bí danh: Sơn Thủy) 

Sinh năm 1927; quê quán: Xã Bảo Ninh, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; trú quán: Số 69, đường Hoàng Hữu Nam, phường Phú Hữu, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh Quân khu 7; đã nghỉ hưu. 

Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Lao động hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng. 

Đồng chí đã từ trần hồi 1 giờ 14 phút ngày 19-3-2024, tại nhà riêng. Lễ viếng tổ chức hồi 7 giờ ngày 20-3-2024, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam (số 5 đường Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu tổ chức hồi 4 giờ 45 phút ngày 22-3-2024, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam. Lễ động quan hồi 5 giờ 45 phút ngày 22-3-2024, tại Nhà tang lễ Quốc gia phía Nam. Lễ an táng tại Nghĩa trang An viên Vĩnh Hằng, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai; an táng tại Nghĩa trang An viên Vĩnh Hằng, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. 

TÓM TẮT TIỂU SỬ 

- Từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1947: Chiến sĩ, Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng, Trung đội phó, Trung đội trưởng Trung đội 7, bộ đội địa phương Long Thành, tỉnh Biên Hòa (nay là tỉnh Đồng Nai); 

- Từ tháng 1-1948 đến tháng 11-1948: Đại đội trưởng Đại đội Đô Lương, Tiểu đoàn Quang Trung, Trung đoàn 310, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Biên Hòa (nay là tỉnh Đồng Nai); 

- Từ tháng 12-1948 đến tháng 12-1949: Học viên Lớp bổ túc cán bộ đại đội, Trường Bổ túc C ở Nam Bộ; 

- Từ tháng 1-1950 đến tháng 12-1950: Huấn luyện viên Trường Bổ túc cán bộ trung đội Khu 7; 

- Từ tháng 1-1951 đến tháng 5-1952: Đại đội trưởng Đại đội 65, Tiểu đoàn 303 chủ lực của tỉnh Thủ Biên; 

- Từ tháng 6-1952 đến tháng 3-1953: Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 309, tỉnh Mỹ Tho; 

- Từ tháng 4-1953 đến tháng 8-1954: Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 306, Gia Định Ninh; 

- Từ tháng 9-1954 đến tháng 9-1955: Tập kết ra Bắc, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 306, Trung đoàn 2, Sư đoàn 330, tỉnh Thanh Hóa;  

- Từ tháng 10-1955 đến tháng 5-1958: Tham mưu phó Trung đoàn 568, Sư đoàn 330; 

- Từ tháng 6-1958 đến tháng 12-1959: Học viên Trường Trung cao Quân sự (Hà Nội). 

- Từ tháng 1-1960 đến tháng 10-1961: Trung đoàn phó Trung đoàn 568, Sư đoàn 330; 

- Từ tháng 11-1961 đến tháng 12-1962: Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3 bộ binh miền Tây Nam Bộ; 

- Từ tháng 1-1963 đến tháng 12-1964: Phụ trách Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1 chủ lực Khu 9; 

- Từ tháng 1-1965 đến tháng 5-1967: Chỉ huy Trung đoàn 1 trong chiến dịch Đồng Xoài-Bàu Bàng ở miền Đông; trận Bông Trang-Nhà Đỏ; 

- Từ tháng 6-1967 đến tháng 5-1968: Tham mưu phó Khu 9; 

- Từ tháng 6-1968 đến tháng 10-1969: Sư đoàn trưởng Sư đoàn 5, thuộc miền Đông Nam Bộ; 

- Từ tháng 11-1969 đến tháng 4-1975: Hiệu trưởng Trường Quân chính Trung cấp Miền; 

- Từ tháng 5-1975 đến tháng 10-1976: Giám đốc Trường Quân chính Quân khu 7; 

- Từ tháng 11-1976 đến tháng 2-1979: Tham mưu phó Quân khu 7; 

- Từ tháng 3-1979 đến tháng 6-1980: Tham mưu trưởng Quân khu 7; 

- Từ tháng 7-1980 đến tháng 6-1981: Chỉ huy trưởng Mặt trận 779, Quân khu 7; 

- Từ tháng 7-1981 đến tháng 9-1982: Phó ban Thanh tra Quân khu 7; 

- Từ tháng 10-1982 đến tháng 6-1988: Thiếu tướng, Phó tư lệnh Quân khu 7-Phụ trách Chỉ huy trưởng Bộ CHQS Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo;

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 4-1984. 

- Đến ngày 1-7-1988, đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu; đến ngày 1-1-1990, hưởng chế độ hưu trí. 

Đồng chí đã được tặng thưởng Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.