Đồng chí Thiếu tướng PHÍ VĂN HẢI

Sinh năm 1932; quê quán: Xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; trú quán: Số 611, Lạc Long Quân, phường Xuân La, quận Tây Hồ, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân khu 2; đã nghỉ hưu.

leftcenterrightdel

Đồng chí Thiếu tướng PHÍ VĂN HẢI. 

Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân  chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy chương Giải phóng miền Nam hạng Nhất; Huy chương Vì thế hệ trẻ; Huy chương Vì sự nghiệp Khoa học kỹ thuật; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 1 giờ 18 phút ngày 22-7-2022. Lễ viếng tổ chức từ 7 giờ 30 phút ngày 25-7-2022, tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5, Trần Thánh Tông, Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 9 giờ ngày 25-7-2022; hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ Văn Điển (Thanh Trì, Hà Nội); an táng cùng ngày tại nghĩa trang quê nhà (xã Hương Ngải, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội).

TÓM TẮT TIỂU SỬ

Từ tháng 8-1945 đến tháng 1-1947: Đồng chí phụ trách thiếu niên tiền phong xã Hương Ngải, đội viên Đội quyết tử của huyện Thạch Thất (Hà Nội).

Từ tháng 2-1947 đến tháng 9-1948: Tổ trưởng trinh sát, Văn thư đại đội thuộc Đại đội 3, Tiểu đoàn 54, Trung đoàn 37 cảnh vệ.

Từ tháng 10-1948 đến tháng 6-1949: Đồng chí là học viên, học văn hóa.

Từ tháng 7-1949 đến tháng 2-1952: Nhân viên Văn thư, nhân viên Quân lực, Trung đoàn 48/Quân khu 3.

Từ tháng 3-1952 đến tháng 4-1955: Chính trị viên trung đội, đại đội bậc phó, chi ủy viên, Ban Tham mưu Trung đoàn 48, Sư đoàn 320.

Từ tháng 5-1955 đến tháng 7-1956: Học viên Trường Văn hóa 126.

Từ tháng 8-1956 đến tháng 7-1959: Đồng chí được cử đi học tại Trường xe tăng số 2-Trung Quốc (Bắc Kinh).

Từ tháng 8-1959 đến tháng 5-1966: Đại đội trưởng, Tiểu đoàn phó/Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 203.

Từ tháng 6-1966 đến tháng 12-1966: Phó chủ nhiệm kỹ thuật/Trung đoàn 202.

Từ tháng 1-1967 đến tháng 12-1970: Trưởng ban Nghiên cứu kỹ thuật thuộc Phòng Hậu cần kỹ thuật, Bộ tư lệnh Tăng thiết giáp.

Từ tháng 1-1971 đến tháng 9-1972: Chủ nhiệm kỹ thuật-Hậu cần Trung đoàn 202.

Từ tháng 10-1972 đến tháng 10-1973: Phó trưởng phòng Khoa học quân sự-Bộ tư lệnh Tăng thiết giáp.

Từ tháng 11-1973 đến tháng 8-1975: Quyền Trưởng phòng kỹ thuật, Bộ tư lệnh Tăng thiết giáp.

Từ tháng 9-1975 đến tháng 8-1976: Đồng chí là học viên Học viện xe tăng tại Liên Xô.

Từ tháng 9-1976 đến tháng 12-1979: Phó trưởng phòng, Trưởng phòng kỹ thuật, Bộ tư lệnh Tăng thiết giáp.

Từ tháng 1-1980 đến tháng 6-1982: Phó tư lệnh TBKT-Chủ nhiệm kỹ thuật Binh chủng Tăng thiết giáp.

Từ tháng 7-1982 đến tháng 9-1983: Phó tư lệnh TBKT-Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân đoàn 29, Quân khu 2.

Từ tháng 10-1983 đến tháng 10-1997: Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân khu 2.

Tháng 8-1990, đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng.

Tháng 11-1997, đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

Do có nhiều công lao, đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước và quân đội tặng thưởng Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương.