Đồng chí Thiếu tướng PHẠM VĂN KHA
Sinh năm 1923; quê quán: Xã Yên Trung, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định; trú quán: Số 38, đường Thông Thiên Học, phường 2, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 6; nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng; nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lâm Đồng; đã nghỉ hưu.
Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất, Nhì; Huân chương Chiến công giải phóng hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Lao động hạng Ba; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 21 giờ 45 phút ngày 20-11-2024 tại gia đình. Lễ viếng bắt đầu vào hồi 18 giờ ngày 21-11-2024, tại gia đình-số 38, đường Thông Thiên Học, phường 2, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Lễ truy điệu tổ chức vào hồi 7 giờ ngày 23-11-2024; sau đó đưa đi an táng tại Nghĩa trang Địa Tạng Vương, xã Đam B'ri, TP Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
Tóm tắt tiểu sử
- Tham gia hoạt động cách mạng từ tháng 3-1945 tại Bảo An Bình, Nam Định. Ngày 19-8-1945, tham gia khởi nghĩa giành chính quyền tại TP Nam Định và gia nhập Quân Giải phóng Thị đội Nam Định.
- Từ tháng 10-1945 đến tháng 12-1945, học viên Trường Quân chính Việt Nam, khóa 6 tại thị xã Sơn Tây.
- Từ tháng 1-1946 đến tháng 3-1946, huấn luyện viên Quân sự Chi đội 2, Quảng Ngãi, Khu 5.
- Từ tháng 4-1946 đến tháng 7-1947, Phó đại đội trưởng, Đại đội trưởng, Phó tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 45, Trung đoàn 94, Khu 5.
- Từ tháng 8-1947 đến tháng 11-1947, Chủ nhiệm tham mưu, Trung đoàn 120, Liên khu 5.
- Từ tháng 12-1947 đến tháng 5-1948, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 53, Trung đoàn 120, Liên khu 5.
- Từ tháng 6-1948 đến tháng 6-1949, Trưởng ban Tham mưu Trung đoàn 120, Liên khu 5.
- Từ tháng 7-1949 đến tháng 8-1949, học viên lớp bổ túc quân sự của Bộ tư lệnh Liên khu 5.
- Từ tháng 9-1949 đến tháng 3-1952, Tham mưu trưởng Trung đoàn 84, Tham mưu phó Mặt trận 84, Liên khu 5.
- Từ tháng 4-1952 đến tháng 7-1953, học viên lớp trung cấp chính trị và trung cấp quân sự của Bộ Tổng Tư lệnh.
- Từ tháng 8-1953 đến tháng 12-1954, Tham mưu trưởng Trung đoàn 108, Liên khu 5.
- Từ tháng 1-1955 đến tháng 12-1956, tập kết ra Bắc học văn hóa, quân sự.
- Từ năm 1957 đến năm 1959, học viên Học viện Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc tại Nam Kinh.
- Từ năm 1960 đến năm 1961, Trưởng ban Tác huấn, Lữ đoàn 305, Lữ đoàn 338.
- Từ tháng 1-1962 đến tháng 3-1962, Đoàn trưởng Đoàn 120.
- Từ tháng 4-1962, Tham mưu phó Quân khu 6.
- Từ tháng 5-1965 đến tháng 7-1966, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 346, Quân khu 6.
- Từ tháng 8-1966 đến tháng 12-1966, Tham mưu phó Quân khu 6.
- Từ tháng 1-1967 đến tháng 12-1968, Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Bình Thuận, Quân khu 6, Tỉnh ủy viên Tỉnh ủy Bình Thuận.
- Năm 1969 giữ chức Tham mưu trưởng Quân khu 6.
- Từ tháng 7-1972 đến tháng 2-1976, giữ chức Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu 6, Đảng ủy viên Đảng ủy Quân khu 6.
- Từ tháng 3-1976 đến tháng 11-1988, giữ chức Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lâm Đồng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng.
- Tháng 12-1988, được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu.
- Từ tháng 12-1989 đến tháng 12-2004, giữ chức Chủ tịch Hội CCB tỉnh Lâm Đồng các khóa lâm thời I, II, III; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội CCB Việt Nam các khóa I, II, III và Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội CCB Việt Nam các khóa II và III.
- Từ năm 2005 đến nay, nghỉ hưu tại gia đình.
- Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1984.
Do có nhiều công lao, đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước, Quân đội trao tặng Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều khen thưởng khác.