Đồng chí Thiếu tướng, PGS, NGƯT LÊ HỒNG QUANG

(họ tên khai sinh: Nguyễn Văn Hội; họ tên thường dùng: Lê Hồng Quang; bí danh: Trí, Nhân) 

Sinh năm 1929; quê quán: Xã Thanh Minh, huyện Thanh Ba (nay là thị xã Phú Thọ), tỉnh Phú Thọ; trú quán: Số 1007, CT1, ngõ 583, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội; cán bộ tiền khởi nghĩa; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó viện trưởng về huấn luyện, Học viện Chính trị Quân sự (nay là Phó giám đốc, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu. 

Thiếu tướng Lê Hồng Quang. 

Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhì; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba;  Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu Vì sự nghiệp giáo dục; Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng. 

Đồng chí đã từ trần hồi 0 giờ 30 phút ngày 15-3-2025, tại nhà riêng. Lễ viếng từ 7 giờ 30 phút đến 9 giờ ngày 20-3-2025 tại Nhà tang lễ Bệnh viện Quân y 103 (số 261, đường Phùng Hưng, phường Phúc La, quận Hà Đông, TP Hà Nội). Lễ truy điệu, đưa tang từ 9 giờ cùng ngày, điện táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ Văn Điển (Thanh Trì, Hà Nội). Lễ an táng hồi 16 giờ 5 phút cùng ngày tại Công viên tưởng niệm Thiên Đức, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

TÓM TẮT TIỂU SỬ 

Từ tháng 3-1945 đến tháng 10-1945: Tham gia Việt Minh, thành Hà Nội; là đoàn viên Thanh niên xung phong thành Hoàng Diệu, Hà Nội; chiến sĩ Giải phóng quân Hà Nội. 

Từ tháng 11-1945 đến tháng 3-1946: Chiến sĩ quân báo tại Tiểu đoàn Phúc Yên. 

Từ tháng 4-1946 đến tháng 11-1946: Về tiếp tục học tập, lao động sản xuất tại địa phương. 

Từ tháng 12-1946  đến tháng 3-1947: Chính trị viên Đại đội 1 Du kích thoát ly quận 4 TP Hà Nội. 

Từ tháng 4-1947 đến tháng 11-1948:  Trưởng ban Chính trị, Tiểu đoàn 517, chủ lực Khu 12. 

Từ tháng 12-1948 đến tháng 12-1949: Trưởng tiểu ban Tuyên huấn, Tiểu đoàn 195 chủ lực; quyền Trưởng ban Chính trị Mặt trận 2; Bí thư Ban chỉ huy Thập Vạn Đại Sơn (Trung Quốc). 

Từ tháng 1-1950 đến tháng 5-1951: Bí thư riêng Bộ tư lệnh Liên khu Việt Bắc.

Từ tháng 6-1951 đến tháng 5-1952: Bí thư cho Bộ tư lệnh Đại đoàn 316.

Từ tháng 6-1952 đến tháng 8-1954: Trưởng tiểu ban Tuyên huấn, Trung đoàn 176, Đại đoàn 316. 

Từ tháng 9-1954 đến tháng 10-1954: Phó chủ nhiệm Chính trị, Trung đoàn 176, Đại đoàn 316. 

Từ tháng 11-1954 đến tháng 5-1955: Chính trị viên, Tiểu đoàn 439, Trung đoàn 176, Sư đoàn 316. 

Từ tháng 6-1955 đến tháng 11-1955: Chủ nhiệm Chính trị, Trung đoàn 176, Sư đoàn 316. 

Từ tháng 12-1955 đến tháng  2-1961: Trợ lý tổ chức, Quân khu Tây Bắc. 

Từ tháng 3-1961 đến tháng 3-1962: Được cử đi học bổ túc chính trị trung cao khóa 4, Trường Chính trị trung cao. 

Từ tháng 4-1962 đến tháng 5-1966: Giáo viên Triết học, Trường Chính trị trung cao. 

Từ tháng 6-1966 đến tháng 12-1973: Phó trưởng khoa Triết học, Học viện Chính trị.

Từ tháng 1-1974 đến tháng 12-1976: Tổ trưởng Tổ Tâm lý giáo dục, Học viện Chính trị. 

Từ tháng 1-1977 đến tháng 1-1979: Chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục học, Học viện Chính trị. 

Từ tháng 2-1979 đến tháng 10-1980: Chủ nhiệm Khoa Triết học, Học viện Chính trị.

Từ tháng 11-1980 đến tháng 9-1984: Cục trưởng, Cục Huấn luyện; Trưởng phòng Huấn luyện, Học viện Chính trị Quân sự. 

Từ tháng 10-1988 đến tháng 9-1995: Phó viện trưởng về huấn luyện, Học viện Chính trị Quân sự (nay là Phó giám đốc, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng). 

Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 4-1989; phong hàm Phó giáo sư tháng 11-1988 và tháng 11-1990 được tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú. 

Tháng 10-1995 đồng chí được Đảng, Nhà nước và Quân đội cho nghỉ hưu theo quy định. 

Do có nhiều công lao, cống hiến đóng góp cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước, Quân đội, đồng chí được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Quân công hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Ba, Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.