Đồng chí Thiếu tướng Mai Văn Phúc (Mai Do)

Sinh năm 1927; quê quán: Phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng; trú quán: Số 579 đường Sư Vạn Hạnh, phường 13, quận 10, TP Hồ Chí Minh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên Phó tư lệnh Quân khu 7, đã nghỉ hưu.

Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến công hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng Ba; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

Đồng chí đã từ trần hồi 13 giờ 20 phút ngày 7-4-2021, tại nhà riêng (số 579 Sư Vạn Hạnh, phường 13, quận 10, TP Hồ Chí Minh). Lễ viếng bắt đầu hồi 13 giờ ngày 11-4-2021, tại Nhà tang lễ Bộ Quốc phòng phía Nam (số 5 đường Phạm Ngũ Lão, phường 3, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh). Lễ truy điệu và đưa tang hồi 10 giờ 30 phút ngày 12-4-2021; an táng tại Nghĩa trang TP Hồ Chí Minh (TP Thủ Đức).

Đồng chí Thiếu tướng Mai Văn Phúc. 

TÓM TẮT TIỂU SỬ

- Từ tháng 8-1945 đến tháng 9-1945: Tham gia Đội tự vệ chiến đấu xã Hòa Quý (Quảng Nam-Đà Nẵng).

- Từ tháng 10-1945 đến tháng 11-1945: Chiến sĩ Đại đội 9, Tiểu đoàn 102 Cảm tử quân Quảng Nam-Đà Nẵng.

- Từ tháng 12-1945 đến tháng 11-1953: Tiểu đội phó, Tiểu đội trưởng/Trung đội phó, Trung đội trưởng Trung đội 1, Đại đội 2, Tiểu đoàn 39, Trung đoàn 803, Quân khu 5.

- Từ tháng 12-1953 đến tháng 5-1955: Đại đội phó, Đại đội trưởng Đại đội 2, Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 39 Trung 803, Quân khu 5.

- Từ tháng 6-1955 đến tháng 8-1956: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Trợ chiến, Trung 96, Quân khu 5 đi học Trường Văn hóa H26, Bộ Tổng Tham mưu.

- Từ tháng 9-1956 đến tháng 8-1959: Học Trường Xe tăng số 1 Trung Quốc.

- Từ tháng 9-1959 đến tháng 7-1963: Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 202.

- Từ tháng 8-1963 đến tháng 1-1964: Huấn luyện chuẩn bị đi B;

- Từ tháng 2-1964 đến tháng 10-1964: Vào chiến trường B2.

- Từ tháng 11-1964 đến tháng 12-1964: Trợ lý Phòng Tác chiến Phòng Quân báo, Quân khu 7.

- Từ tháng 1-1965 đến tháng 4-1967: Trưởng ban B16 cơ giới Miền, Cục Tham mưu Miền.

- Từ tháng 5-1967 đến tháng 10-1969: Chính ủy Phòng Đặc công cơ giới, Cục Tham mưu Quân khu 7.

- Từ tháng 11-1969 đến tháng 7-1971: Phó chính ủy Đoàn Đặc công 429, được cử đi tham gia Đoàn 40 và Đoàn Bình Long, chỉ huy chiến đấu ở chiến trường Campuchia.

- Từ tháng 8-1971 đến tháng 6-1972: Chính ủy Đoàn Pháo binh Biên Hòa (Đoàn 75).

- Từ tháng 7-1972 đến tháng 2-1974: Đoàn trưởng Đoàn 26 Tăng thiết giáp Miền.

- Từ tháng 3-1974 đến tháng 3-1975: Học viên Học viện Quân sự cao cấp, Học viện Chính trị.

- Từ tháng 4-1975 đến tháng 6-1976: Trở lại chiến trường B2, Tư lệnh trưởng Tăng thiết giáp B2, tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.

- Từ tháng 7-1976 đến tháng 5-1977: Cục phó Chính trị, Cục Xây dựng kinh tế, Quân khu 7.

- Từ tháng 6-1977 đến tháng 10-1979: Cục phó, quyền Cục trưởng Cục Quản lý xe, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.

- Từ tháng 11-1979 đến tháng 1-1981: Cục trưởng Cục Tăng thiết giáp, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.

- Từ tháng 2-1981 đến tháng 1-1983: Tư lệnh trưởng Binh đoàn 23 Cao su Phú Riềng.

- Từ tháng 2-1983 đến tháng 12-1983: Cục trưởng Cục Kỹ thuật, Quân khu 7.

- Từ tháng 1-1984 đến tháng 6-1984: Đi học trang bị kỹ thuật ở Liên Xô.

- Từ tháng 7-1984 đến tháng 11-1988: Cục trưởng Cục Kỹ thuật, Phó tư lệnh Quân khu 7.

- Từ tháng 12-1988 đến tháng 9-1990: Phó tư lệnh Quân khu 7 kiêm Cục trưởng Cục Kỹ thuật Quân khu 7.

- Từ tháng 10-1990 đến tháng 3-1996: Phó tư lệnh Quân khu 7.

- Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tướng năm 1988.

- Từ tháng 4-1996 đến tháng 11-1997: Nghỉ chuẩn bị hưu.

- Tháng 12-1997: Đồng chí được Đảng, Nhà nước, quân đội cho nghỉ hưu.

Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và quân đội, đồng chí đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân, huy chương và Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng.

QĐND