Đồng chí Thiếu tướng, Giáo sư BÙI PHAN KỲ (tên khai sinh: Bùi Nam; bí danh: Lê Minh Hùng, Hùng Kỳ)
Sinh năm 1926; quê quán: Xã Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội; trú quán: Phòng 108, Nhà E3, Thanh Xuân Bắc, phường Thanh Xuân, TP Hà Nội; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; cán bộ lão thành cách mạng; nguyên Trưởng ban Đường lối học thuyết quân sự, Viện Chiến lược Quân sự/Bộ Quốc phòng (nay là Viện Chiến lược và Lịch sử Quốc phòng Việt Nam/Bộ Quốc phòng); đã nghỉ hưu.
Huân chương Độc lập hạng Nhì; Huân chương Quân công hạng Nhì; Huân chương Chiến thắng hạng Nhì; Huân chương Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất; Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhất, Nhì, Ba; Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba; Huy chương Quân kỳ Quyết thắng; Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng.
Đồng chí đã từ trần hồi 5 giờ 45 phút ngày 30-8-2025, tại nhà riêng. Lễ viếng được tổ chức từ 9 giờ đến 10 giờ 30 phút ngày 3-9-2025, tại Nhà tang lễ Quốc gia (số 5 Trần Thánh Tông, Hà Nội). Lễ truy điệu và đưa tang tổ chức hồi 10 giờ 30 phút cùng ngày; hỏa táng tại Đài hóa thân Hoàn Vũ Văn Điển (Hà Nội); an táng vào hồi 16 giờ 30 phút ngày 3-9-2025, tại nghĩa trang thôn Bặt Chùa, xã Ứng Thiên, TP Hà Nội.
 |
Thiếu tướng BÙI PHAN KỲ. |
TÓM TẮT TIỂU SỬ
Đồng chí tham gia cách mạng tháng 9-1943; được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) tháng 12-1945.
Từ tháng 9-1943 đến tháng 12-1946: Tham gia Thanh niên cứu quốc Hà Nội, vận động học sinh, quần chúng khu Quảng Bá, ngoại thành Hà Nội; cán bộ thanh niên, Phó bí thư thanh niên huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; Chủ nhiệm Việt Minh huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Từ tháng 1-1947 đến tháng 10-1950: Phó ban Tổ chức Tỉnh ủy Hà Nam, Bí thư Huyện ủy Kim Bảng, Bí thư Huyện ủy Bình Lục, tỉnh Hà Nam; cán bộ Đảng vụ Khu ủy 3; Tỉnh ủy viên Hà Nam, phụ trách Tuyên huấn và Trưởng ty Thông tin Hà Nam.
Từ tháng 11-1950 đến tháng 5-1956: Phó trưởng ban, Trưởng ban Tuyên huấn, Liên khu 3; Chính trị viên Tiểu đoàn 71, Phó chủ nhiệm Chính trị, Trung đoàn 46, Liên khu 3.
Từ tháng 6-1956 đến tháng 9-1965: Học viên Trường Chính trị Trung cao; Trợ lý, Phó trưởng phòng Giáo dục; Trưởng phòng Huấn luyện, Cục Tuyên huấn; nghiên cứu sinh Trường Chính trị Trung cao.
Từ tháng 10-1965 đến tháng 2-1974: Chính ủy Trung đoàn 556, Sư đoàn 330; Trưởng ban Tuyên huấn, Phòng Chính trị B4; Chủ nhiệm Chính trị, Phó chính ủy Sư đoàn 324B, B4 (Quân khu Trị Thiên); Phó chính ủy Sư đoàn 320B.
Từ tháng 3-1974 đến tháng 11-1977: Phụ trách Chính ủy, Chính ủy Trường Quân chính Quân đoàn 1.
Từ tháng 12-1977 đến tháng 12-1989: Giáo viên, Phó trưởng khoa, Trưởng khoa Công tác Đảng, công tác chính trị; Phó trưởng khoa Chiến lược; nghiên cứu sinh Phó tiến sĩ, Học viện Quân sự cấp cao.
Từ tháng 1-1990 đến tháng 9-1995: Phụ trách Ban Đối ngoại, Trưởng ban Đường lối học thuyết quân sự, Viện Chiến lược Quân sự/Bộ Quốc phòng.
Tháng 10-1995: Đồng chí được Đảng, Nhà nước, Quân đội cho nghỉ hưu.
Đồng chí được thăng quân hàm Thiếu tá (1958), Trung tá (1963), Thượng tá (1972), Đại tá (1979), Thiếu tướng (1985) và năm 1986 đồng chí vinh dự được Nhà nước phong hàm Giáo sư.
Do có nhiều công lao đóng góp đối với sự nghiệp cách mạng, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước và Quân đội tặng thưởng Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng và nhiều huân, huy chương.