Dẫu chưa tới giờ làm việc buổi chiều, nhưng tôi đã nghe có tiếng gõ cửa. Tiếng gõ cửa phát ra cứ đều đều, nhỏ nhẹ. Một ông già dáng người thấp nhỏ, nhưng ánh mắt thì khá tinh nhanh. Không kịp chờ tôi hỏi chuyện, ông vào đề ngay:

- Tôi là Hoàng Hải, nguyên cán bộ quân đội nghỉ hưu. Nhà tôi ở số 5, ngách 3/2 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội. Hôm nay, tôi đến gặp các đồng chí nhờ đăng danh sách 4 liệt sĩ do anh bạn tôi là Trần Thanh Hải, hiện ở tổ 13B, phường Phương Lâm, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình cung cấp. Đây là số liệt sĩ đã được bạn tôi trực tiếp an táng hoặc biết khi còn tham gia chiến đấu. Thời gian lùi xa, điều kiện đi lại cũng khó khăn, vì thế bạn tôi cũng không biết 4 liệt sĩ này đã được người thân hoặc các cơ quan chức năng tìm thấy và quy tập chưa. Chúng tôi hi vọng, qua Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” của Báo Quân đội nhân dân sẽ giúp thân nhân các liệt sĩ sớm tìm được phần mộ của người thân sau nhiều năm xa cách.

Danh sách 4 liệt sĩ do cựu chiến binh Trần Thanh Hải cung cấp gồm:

Liệt sĩ Nguyễn Văn Hán, quê quán: Đại Xuân, Phổ Yên, Thái Nguyên; nhập ngũ 1964; chức vụ: Trưởng ban Tuyên huấn Trung đoàn 22, Sư đoàn 3 (có thời gian giữ chức chính trị viên, Bí thư Đảng ủy Tiểu đoàn 7 Quảng Ngãi). Đồng chí Hán bị thương ngày 30-12-1970 tại Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Sau một thời gian được điều trị tại Bệnh viện Quân khu 5, vào một ngày tháng 4-1971, đồng chí Hán đã hi sinh tại đây. Đồng chí Hán dáng người cao, hơi gầy, da trắng và hàm răng trên hơi vô. Phần mộ của liệt sĩ Hán được đồng đội an táng tại nghĩa trang c17, Quân khu 5 (phía tây tỉnh Quảng Nam). Vị trí đóng quân của c17 thời đó được coi là trạm trung chuyển cán bộ khi từ Nam ra Bắc.

Liệt sĩ Ngô Xuân An, quê quán: Bình Phước, Bình Sơn, Quảng Ngãi; chức vụ: nguyên đại đội trưởng Đại đội 1, Tiểu đoàn 48 Quảng Ngãi; Tham mưu trưởng Tiểu đoàn 7 Quảng Ngãi. Đồng chí An hi sinh ngày 20-3-1973 tại thôn Hàm An, xã Đức Minh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Đồng chí An có nước da xạm đen, mặt hơi gãy lưỡi cày. Phần mộ của liệt sĩ An được an táng tại thôn Bắc, xã Minh Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

Liệt sĩ Phạn Xuân Tuy, nhập ngũ 1972, vào chiến trường miền Nam cuối năm 1973; cấp bậc: Trung đội trưởng thuộc Đại đội 2, Tiểu đoàn 7, Quảng Ngãi; Hi sinh tháng 9-1974 tại ga Lâm Điền, xã Đức Hiệp, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Phần mộ của liệt sĩ Tuy được đơn vị an táng tại thôn Mỹ Hưng, xã Hành Thịnh, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Liệt sĩ Trịnh Đăng Quang, quê quán: Yên Dũng, Bắc Giang; nhập ngũ 1972, vào chiến trường miền Nam cuối năm 1973; cấp bậc: Tiểu đội trưởng thông tin 2w thuộc Tiểu đoàn 7 Quảng Ngãi. Đồng chí Quang hi sinh ngày 29-3-1974 tại đồi 19 (đồi Mồ Côi) thuộc xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Phần mộ liệt sĩ Quang được an táng tại xã Hành Thịnh, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Thân nhân  các liệt sĩ trên muốn biết thêm chi tiết xin liên hệ với cựu chiến binh Trần Thanh Hải theo địa chỉ nêu trên; Điện thoại: 02183.895.927.

Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” -  Báo Quân đội nhân dân, địa chỉ: số 7 - Phan Đình Phùng, Hà Nội; Email: chinhtriqdnd@yahoo.com.vn;  điện thoại: 069.554.119; 043.7478610; 0974.2222.74.