Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận. Theo thông tin do đồng đội từng chiến đấu cùng đồng chí Ngô Minh Đức cung cấp, trong một trận đánh giáp lá cà với quân địch, Ngô Minh Đức đã kiên cường chiến đấu và anh dũng hy sinh trên trận địa.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Ngô Minh Đức, xin báo cho bà Ngô Thị Đào, địa chỉ: Thôn Bách Tính, xã Nam Hồng, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định; điện thoại: 0904103271, 0932271674.
2. Liệt sĩ Bùi Văn Phiếu
Sinh năm 1950; quê quán: Chấn Dương, Vĩnh Bảo, Hải Phòng; nhập ngũ tháng 1-1972; hy sinh ngày 26-6-1972; thuộc đơn vị Đại đội 5, Tiểu đoàn 371.
 |
Liệt sĩ Bùi Văn Phiếu.
|
Năm 1974, gia đình liệt sĩ nhận được thư của đơn vị do đồng chí Trịnh Xuân Bồng đứng tên, báo tin và chia buồn cùng gia đình. Lúc đó, do điều kiện chiến tranh và vì nhiều lý do khác, gia đình không thể liên lạc với đơn vị để đưa hài cốt liệt sĩ Bùi Văn Phiếu về địa phương. Trong giấy báo tử có ghi: “Hy sinh ngày 26-6-1972 tại Mặt trận phía Nam Quân khu 4. Đơn vị đã an táng đồng chí Phiếu tại A Lưới, Thừa Thiên, sau này gia đình có chuyển hài cốt về địa phương đơn vị sẽ giúp đỡ...”.
Năm 2012, gia đình liên hệ được với một số đồng đội của liệt sĩ và được biết, phần mộ liệt sĩ Phiếu an táng tại nghĩa trang mặt trận. Cuối năm đó, các đồng đội của liệt sĩ Bùi Văn Phiếu về thăm lại chiến trường xưa và cố gắng tìm kiếm phần mộ các đồng đội từng được đơn vị trực tiếp an táng. Theo họ, khu nghĩa trang của đơn vị ngày đó nay là nghĩa trang của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Ngoài liệt sĩ của đơn vị, còn nhiều liệt sĩ thuộc các đơn vị khác cũng được quy tập về đây. Biết tin, gia đình liệt sĩ đã liên hệ với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện A Lưới để được hỗ trợ tra cứu tìm kiếm, nhưng được thông báo không có hồ sơ lưu trữ về liệt sĩ Bùi Văn Phiếu tại đây.
Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Bùi Văn Phiếu, xin báo cho ông Bùi Văn Thắng, theo địa chỉ: Số nhà 252B Ngô Quyền, Kim Tân, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; điện thoại: 01642718838; email: thangcchclaokay@gmail.com.
3. Liệt sĩ Bùi Đức Long
Sinh năm 1948; quê quán: Thôn Hoàng Trung, xã Kim Xá, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; nhập ngũ tháng 11-1966; đơn vị: Tiểu đoàn 2, Binh trạm 44, Đoàn 559. Theo thông tin trên giấy báo tử, đồng chí Bùi Đức Long hy sinh ngày 10-8-1970 trong chiến đấu tại mặt trận phía Tây. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Bùi Đức Long, xin báo cho em gái liệt sĩ là Bùi Thị Lân, địa chỉ: Thôn Hoàng Trung, xã Kim Xá, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. Điện thoại: 01232716076-0966436300.
4. Liệt sĩ Dương Đức Luyện
Sinh năm 1950; quê quán: Thôn Xuân Áng, xã Hà Bình, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa; nhập ngũ tháng 4-1970; đơn vị: Đại đội 4, Tiểu đoàn 28, Binh trạm 44, Sư đoàn 471, Bộ tư lệnh Trường Sơn; hy sinh ngày 23-4-1972 (có thông tin là ngày 23-9-1972) tại Quân y viện 46 cũ. Thi hài được an táng tại nghĩa trang của Quân y viện 46 ở Km110 gần Khâm Đức, Phước Sơn, Quảng Nam.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và mộ liệt sĩ Dương Đức Luyện, xin báo cho cháu rể của liệt sĩ là Tuân, điện thoại: 0968876039-0987778166, hoặc cháu gái là Hiền, điện thoại: 0906266883.
5. Liệt sĩ Nguyễn Văn Hán
Sinh năm 1944 (theo giấy báo tử là 1945); quê quán: Thượng Sơn, Đô Lương, Nghệ An; nhập ngũ tháng 4-1963; cấp bậc: Chuẩn úy; chức vụ: Trung đội trưởng; đơn vị: Thuộc KH (theo giấy báo tử); hy sinh ngày 27-3-1971 tại Mặt trận phía Nam. Nơi an táng ban đầu: Gần bản Hang Luông mới-mộ số 3 (tỉnh Sê Công hoặc Salavan nước bạn Lào).
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Văn Hán, xin báo tin cho cháu của liệt sĩ là Nguyễn Văn Đệ; địa chỉ: Xóm 15, xã Thượng Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An; điện thoại: 0984556556 hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An.