Hy sinh ngày 20-7-1972 tại Quảng Trị. Nơi an táng ban đầu: Mai Xá Chánh, Gio Hà, Gio Linh, Quảng Trị (nay là xã Gio Mai, Gio Linh, Quảng Trị).

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Bá Thỉnh ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Nguyễn Bá Chủ, địa chỉ: Vĩnh Thịnh, Đại Áng, Thanh Trì, Hà Nội; điện thoại: 0964574373.

2. Liệt sĩ NHỮ XUÂN PHÚ

Sinh năm 1949; quê quán: Vĩnh Phú, Yên Sơn, Tuyên Quang; nhập ngũ tháng 8-1969. Đơn vị: Tiểu đoàn 14 Phú Yên, Quân khu 5. Cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Tiểu đội phó. Hy sinh ngày 13-7-1971 tại Mặt trận phía Nam, thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận. Theo thông tin do gia đình liệt sĩ tìm hiểu được và cung cấp, khả năng liệt sĩ chiến đấu và hy sinh tại khu vực Hòa Hiệp, Tuy Hòa, Phú Yên.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nhữ Xuân Phú ở đâu, xin báo cho em gái liệt sĩ là Nhữ Thị Phương; địa chỉ: An Hòa 2, An Tường, thành phố Tuyên Quang; điện thoại: 01643519772.

3. Liệt sĩ PHẠM VĂN TÁCH

Sinh năm 1947; quê quán: Xã Thượng Thanh, huyện Gia Lâm (nay là phường Thượng Thanh, quận Long Biên), Hà Nội. Theo giấy bảo tử ghi đơn vị là Đ1506 - KH, hy sinh ngày 13-2-1972.

leftcenterrightdel
Liệt sĩ Phạm Văn Tách. 

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Phạm Văn Tách ở đâu, xin báo cho cháu liệt sĩ là Phạm Thanh Tùng; địa chỉ: Tổ 8, phường Thượng Thanh, quận Long Biên, TP Hà Nội; điện thoại: 0986176758.

4. Liệt sĩ DƯƠNG VĂN NHỊ 

Sinh năm 1933; quê quán: Xuân Hoa, Nghi Xuân, Hà Tĩnh; nhập ngũ tháng 3-1953. Đơn vị: Đại đội 2, Tiểu đoàn 12, thuộc B1 (Ký hiệu B1: Chiến trường Quân khu 5, gồm các tỉnh Quảng-Đà, nay thuộc Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa); chức vụ: Chính trị viên đại đội; vào Đảng tháng 3-1956. Giấy báo tử số 130/BT của Cục Chính trị, Quân khu 4 gửi về địa phương ngày 1-6-1976, ghi: Đồng chí Nhị đã hy sinh ngày 22-4-1971 tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.

leftcenterrightdel
Liệt sĩ Dương Văn Nhị. 

Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Dương Văn Nhị ở đâu, xin báo cho cháu nội của liệt sĩ là Dương Huy Thành, Phòng Tham mưu, Bộ tư lệnh Vùng 2 Hải quân; điện thoại: 0974660868 - 0983117333.

5. Liệt sĩ TẠ QUANG THÊM 

Sinh năm 1939; nguyên quán: Đinh Xã, Nguyệt Đức, Yên Lạc, Vĩnh Phúc; nhập ngũ tháng 3-1959. Đơn vị: Đại đội 3, Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 320. Cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng. Hy sinh ngày 9-3-1968 (trong khi làm nhiệm vụ thì bị pháo kích của địch rơi trúng). Nơi hy sinh: Cao điểm 118. Con trai duy nhất của liệt sĩ là anh Tạ Quang Trung kể lại, theo mô tả của người thân trong gia đình thì đồng chí Tạ Quang Thêm có dáng người tầm thước, nhanh nhẹn. Sau ngày nhập ngũ, ông có đôi lần về phép và anh Trung được sinh trong khoảng thời gian này. Khi anh được 1 tuổi thì gia đình nhận được tin báo đồng chí Thêm hy sinh.

leftcenterrightdel
Liệt sĩ Tạ Quang Thêm. 

Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Tạ Quang Thêm ở đâu, xin báo cho anh Tạ Quang Trung theo địa chỉ: Số 308, ngõ chợ Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội; điện thoại: 01679659367.

 6. Liệt sĩ TRẦN VĂN HUYỀN

Sinh năm 1952; quê quán: Xóm Cầu, xã Trung Kiên, huyện Văn Lâm, Hải Hưng (nay thuộc tỉnh Hưng Yên); nhập ngũ ngày 19-8-1971; hy sinh ngày 2-5-1973. Theo thông tin từ một số đồng đội của liệt sĩ cho biết, đồng chí Huyền hy sinh tại Chiến trường B2, miền Đông Nam Bộ, thuộc địa bàn huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước. Đơn vị trước khi hy sinh là Trung đoàn 55 (Đoàn Đồng Xoài), Sư đoàn 9, Quân đoàn 4. Trung đoàn trưởng Trung đoàn 55 lúc đó là Anh hùng LLVT nhân dân Tạ Quang Tỷ.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Trần Văn Huyền ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Trần Văn Quynh, địa chỉ: Xóm Cầu, Lạc Đạo, Văn Lâm, Hưng Yên, điện thoại: 0984181286; hoặc em gái liệt sĩ là Trần Thị Yến, địa chỉ: Nhà số 5, ngách 31/4, ngõ 31, phố Trần Quốc Hoàn, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội; điện thoại: 0913300329.

7. Liệt sĩ MA VĂN SẠCH

Sinh năm 1946; nguyên quán: Xã Bình Văn, Phú Lương, Bắc Thái (cũ), nay là xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; nhập ngũ tháng 7-1965. Cấp bậc: Thiếu úy; chức vụ: Trợ lý tham mưu binh trạm, Bộ tư lệnh 559. Khoảng năm 1970-1971, gia đình có nhận được thư của đồng chí Ma Văn Sạch gửi về từ địa chỉ hòm thư 82.800 - KT. Theo thông tin trên giấy báo tử, đồng chí Ma Văn Sạch hy sinh hồi 0 giờ 30 phút ngày 10-6-1971, tại trạm phẫu thuộc trạm xá của đơn vị.

Theo thông tin do đồng đội trở về cung cấp, trong khi làm nhiệm vụ rà phá bom do máy bay Mỹ thả xuống tại cầu ngầm, đồng chí Ma Văn Sạch bị thương do trúng bom bi. Đồng đội kịp thời đưa vào trạm phẫu của trạm xá đơn vị cấp cứu, nhưng do vết thương quá nặng nên hai ngày sau thì đồng chí Ma Văn Sạch hy sinh. Nơi an táng ban đầu là Khu nghĩa trang cạnh bờ sông Nậm Công (Xê Kông), thuộc huyện Pu Vông, tỉnh At-ta-pư (Lào).

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Ma Văn Sạch ở đâu, xin báo cho chị gái liệt sĩ là Ma Thị Châu, xóm Thôm Bó, xã Bình Văn, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; hoặc em họ liệt sĩ là Nguyễn Đình Chinh, số nhà 108, tổ 10, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên; điện thoại: 0912450184.