QĐND - 1. Liệt sĩ LÊ CÔNG AN

Sinh năm 1948. Quê quán: Xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Nhập ngũ tháng 8-1969. Đơn vị: Đại đội 1, Tiểu đoàn 3, KT. Cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Tiểu đội trưởng. Hy sinh ngày 23-2-1972 tại mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại nghĩa trang gần mặt trận.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Lê Công An ở đâu xin báo cho: Em trai Lê Văn Thành, số nhà 13/D2, Mê Linh, phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Điện thoại: 063811170-0989374077.

2. Liệt sĩ NGUYỄN ĐÌNH PHIẾN

Sinh năm 1943. Quê quán: Bách Thuận (trước là Thuận Vi)-Vũ Thư-Thái Bình. Nhập ngũ tháng 4-1963, vào Đảng tháng 11-1966. Cấp bậc: Thượng sĩ; chức vụ: Trung đội phó. Hy sinh ngày 1-3-1968.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Đình Phiến ở đâu, xin báo cho: Cháu Trần Đình Lâm, Ban chỉ huy Quân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0822450123-0983917839.

3. Liệt sĩ LƯƠNG VĂN ƯỚC

Sinh năm 1949. Quê quán: Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Nhập ngũ tháng 7-1967. Đơn vị: Trung đoàn 4, Sư đoàn 338. Cấp bậc: Chiến sĩ; chức vụ: Binh nhất. Hy sinh ngày 22-11-1967. Giấy báo tử số 695DPH/TH ký ngày 1-1-1977.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Lương Văn Ước ở đâu, xin báo cho: Bố Lương Văn Tiến, thôn Minh Ngọc, xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, Thanh Hóa.

4. Liệt sĩ TÔ VĂN HOẠT

Sinh năm 1949. Quê quán: Văn Hoa (hiện nay là Nam Châu), Hải Châu, Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Nhập ngũ tháng 12-1967. Đơn vị: Đại đội 1, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 138. Cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Chiến sĩ. Hy sinh ngày 4-7-1968 tại mặt trận phía Nam. Trong giấy báo tử đơn vị gửi về gia đình nhận được có ghi: Đã an táng tại mặt trận Quân khu 4 (có chú thích là H1B5).

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Tô Văn Hoạt ở đâu, xin báo cho: Em trai Tô Văn Bản, Nam Châu, Hải Châu, Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Điện thoại: 0373973160

5. Liệt sĩ NGUYỄN KHẮC LUÂN

Sinh năm 1940. Quê quán: Xã Liên Sơn, huyện Tiên Sơn, Hà Bắc (cũ). Nhập ngũ năm 1964. Đơn vị: D559-C15-D10-Binh trạm 4-2. Cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Y sĩ. Hy sinh ngày 27-10-1967 trong trường hợp bị máy bay địch oanh tạc vào Trạm Quân y của đơn vị. Thi hài được mai táng tại khu vực Km36+70, đường 20B, Thượng Trạch, Quảng Bình. Nhiều lần gia đình vào tìm nhưng không thấy.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Khắc Luân ở đâu, xin báo cho: Con trai Nguyễn Khắc Thường, điện thoại: 02413749411 hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.

6. Liệt sĩ NGÔ ĐỨC CHÂN

Nguyên quán: Xã Liên Sơn, huyện Liên Sơn, Hà Bắc cũ. Nhập ngũ năm 1967. Đơn vị: Trung đoàn 1, Sư đoàn 9, Quân đoàn 4. Hy sinh ngày 9-10-1967.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Ngô Đức Chân ở đâu xin báo cho: Ngô Đức Châu, điện thoại 0913372925 hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh.

7. Liệt sĩ TRẦN VIẾT TRIÊM

Nhập ngũ tháng 10-1962, đơn vị: Đại đội 1, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 101, Sư đoàn 325. Chiến đấu và hy sinh ngày 26-4-1962 tại mặt trận phía Tây Quảng Bình (trên đất Lào).

Đồng đội trước đây cùng trung đoàn của liệt sĩ trở về có cung cấp với gia đình một số thông tin như sau: Liệt sĩ hy sinh trong trường hợp chiến đấu đánh chiếm đồn Nhom Ma-rát. Thi hài sau đó được đưa về an táng gần một bản Lào giáp biên giới (không nhớ tên), cách bản khoảng 1km và gần thượng nguồn sông Xê Băng Hiêng. Mộ táng cạnh đường mòn, sát vách núi gần với mộ của hai đồng chí khác là Nguyễn Văn Xứng-quê Thanh Hóa và một đồng chí nữa không nhớ rõ tên, quê ở Quảng Bình. Từ chỗ an táng liệt sĩ đến sân bay Tà-khống (Sê-pôn) khoảng 5km.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Trần Viết Triêm ở đâu xin báo cho anh ruột liệt sĩ là: Trần Viết Trung, UBND phường Duy Tân, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Điện thoại: 0603869355. Hoặc Trần Viết Trương, UBND xã Cẩm Hòa, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh. Điện thoại: 0393768426.

8. Liệt sĩ NGÔ VĂN TIỆP

Quê quán: Xã Chí Minh, huyện Chí Linh, Hải Dương. Nhập ngũ ngày 24-2-1964. Đơn vị: Đại đội 2, Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 48, Sư đoàn 320. Sau khi huấn luyện ở miền Bắc hơn ba năm, đến cuối năm 1967 đơn vị di chuyển vào Nam chiến đấu tại chiến trường Quảng Trị, rồi hy sinh ngày 28-8-1968 tại Cam Lộ. Bằng Tổ quốc ghi công số TE873B do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ngày 28-12-1976.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Ngô Văn Tiệp ở đâu, xin báo cho vợ liệt sĩ là: Nguyễn Thị Tình, số nhà 18, đường 19-8, phố Nguyễn Trãi 2-phường Sao Đỏ, thị xã Chí Linh, Hải Dương. Điện thoại: 03203884003-01682989703.

9. Liệt sĩ NGUYỄN MẠNH HÙNG

Sinh năm 1939 quê quán: Xã Phú Ích, huyện Hạ Hòa, tỉnh Vĩnh Phú (nay là xã Hương Xạ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ). Nhập ngũ ngày 22-12-1966, đơn vị: Đại đội 1, tiểu đoàn 2, Sư đoàn 304B. Chức vụ: Trung sĩ, Tiểu đội phó. Đến năm 1968 vào chiến trường B5, ở trường Sơn, Tà Cơn, Khe Sanh, Quảng Trị. Đơn vị: K5H2, Đoàn 246, gác bên bờ sông Cửu Long bị giặc bắt vào tù. Hy sinh ngày 21-1-1971.

Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ liệt sĩ Nguyễn Mạnh Hùng ở đâu, xin báo tin cho con gái là: Nguyễn Thị Nhân, địa chỉ: Số 3, phố Đường Thành, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội. Điện thoại: 01699397466.